Xơ vữa động mạch não là một cái tên không còn xa lạ với thời đại của truyền thông như ngày hôm nay. Bởi trong rất nhiều chương trình về sức khỏe các bác sĩ luôn đề cập tới căn bệnh nguy hiểm hàng đầu xơ vữa động mạch. Nó là căn nguyên của rất nhiều cái chết trong tích tắc.
1. XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH NÃO LÀ GÌ?
Xơ vữa động mạch não được hiểu một cách đơn giản là hiện tượng xơ hóa thành động mạch. Với sự lắng đọng của mỡ và các thành phần khác như sản phẩm của máu, mô xơ, cắn lắng... tạo nên mảng xơ vữa. Ngoài ra, xơ vữa động mạch não chủ yếu gặp ở các mạch máu lớn và vừa. Đặc biệt là những vùng có áp lực máu lớn như vị trí chẻ đôi động mạch, nơi uốn cong của các mạch máu ...
2. NGUYÊN NHÂN
Xơ vữa động mạch não là bệnh tiến triển chậm. Mặc dù nguyên nhân xơ vữa động mạch não chính xác vẫn chưa được biết, tuy nhiên bệnh có thể bắt đầu bằng tổn thương hoặc chấn thương ở lớp bên trong của động mạch gây ra bởi:
- Huyết áp cao
- Mức cholesterol cao
- Triglyceride cao, một loại chất béo (lipid) trong máu
- Hút thuốc và các chế phẩm thuốc lá khác
- Kháng insulin, béo phì hoặc tiểu đường
- Bệnh van tim, cơ tim, thiếu máu não cục bộ tạm thời, đột quỵ não
- Viêm từ các bệnh, chẳng hạn như viêm khớp, lupus hoặc nhiễm trùng, hoặc viêm không rõ nguyên nhân.
Một khi thành trong của động mạch não bị tổn thương, các tế bào máu và các chất khác thường đóng cục tại vị trí chấn thương và tích tụ trong lớp lót bên trong của động mạch.
Theo thời gian, chất béo càng tích tụ làm từ cholesterol và các sản phẩm tế bào khác cũng bám tại vị trí chấn thương và làm cứng, thu hẹp các động mạch của người bệnh. Các cơ quan và mô liên kết với các động mạch bị chặn sau đó không nhận đủ máu để hoạt động bình thường. Cuối cùng, các mảnh của chất béo có thể vỡ ra và xâm nhập vào máu. Mức độ cholesterol cao trong máu có thể làm tắc nghẽn mạch máu và làm tổn thương các bộ phận quan trọng trong cơ thể như tim gây bệnh nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch vành tim và não gây tai biến mạch máu não.
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Triệu chứng nhận biết sớm xơ vữa động mạch não
Xơ vữa động mạch não được xếp vào nhóm nguy cơ cao gây tử vong. Bởi nó xảy ra âm thâm và đạt đỉnh bất ngờ. Hầu như trong quá trình hình thành xơ vữa rất ít khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng, đặc biệt trong giai đoạn đầu. Và tùy thuộc vào từng vùng thuộc động mạch chi phối mà biểu hiện lâm sàng có sự thay đổi. Dưới đây là một số triệu chứng hay gặp của người bệnh xơ vữa động mạch não như:
- Đau đầu
- Ù tai, xoang
- Rối loạn trí nhớ, không tập trung
- Mất ngủ
Đây là giai đoạn đầu của tình trạng thiếu máu. Khi mảng xơ vữa mạch máu não lớn, dày và gây chít hẹp thì có thể xuất hiện các triệu chứng nặng nề như:
- Rối loạn ngôn ngữ
- Rối loạn ý thức
- Các dấu hiệu của tiền đột quỵ như: nôn, buồn nôn, liệt, giảm cảm giác vận động, méo miệng...
4. BIẾN CHỨNG
Xơ vữa động mạch não là “con dao giết người không nhuốm máu”. Chính vì thế mà đối với y học, xơ vữa động mạch não thật sự là vấn đề được lưu tâm hàng đầu ở người bệnh. Với hàng loạt những biến chứng nguy hiểm dưới đây sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về tình trạng xơ vữa động mạch não:
- Tắc động mạch não gây liệt, rối loạn vận động, rối loạn ngôn ngữ
- Thiếu máu não cục bộ hình thành có thể dẫn tới tử vong
- Mảng xơ vữa bị bong tróc và theo dòng máu đi khắp cơ thể. Điều này có thể dẫn tới tắc mạch máu ở rất nhiều cơ quan trong cơ thể gây đái tháo đường, đái tháo nhạt, rối loạn thị giác, nhồi máu cơ tim...
Chừng đó thôi cũng đủ biết xơ vữa động mạch não có thể khiến cuộc sống của con người bị cướp đi bất cứ lúc nào. Vậy nên cần phải dự phòng hoặc ít nhất là phát hiện sớm để điều trị. Và lời khuyên tốt nhất đó chính là tái khám định kỳ tại các bệnh viện lớn với trang thiết bị, máy móc và nhân viên y tế dày dặn kinh nghiệm.
5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
- Huyết áp cao.
- Cholesterol cao.
- Bệnh tiểu đường.
- Béo phì
- Hút thuốc và sử dụng các chế phẩm thuốc lá khác.
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm.
- Ít tập thể dục.
- Chế độ ăn uống không lành mạnh.
6. PHÒNG NGỪA
Chế độ ăn là hết sức quan trọng đối với việc phòng bệnh xơ vữa động mạch ở người cao tuổi. Cần hạn chế ăn mỡ động vật như mỡ lợn, mỡ bò, mỡ gà mà thay thế vào đó là dùng dầu thực vật như dầu lạc, dầu vừng. Không nên ăn loại dầu dừa do dầu dừa có nhiều axit béo bão hoà dễ gây nên hiện tượng xơ vữa động mạch. Nên ăn các thức ăn có nguồn gốc từ đậu nành như đậu phụ. Mỗi tuần nên có từ 2 – 3 ngày ăn cá, trong mỡ của cá có nhiều chất béo omega-3 mà chất này rất tốt cho thành động mạch. Không nên ăn các loại lòng như lòng lợn, lòng trâu, bò và hạn chế ăn tôm, trứng. Các bữa ăn hàng ngày nên tăng cường lượng rau xanh, hoa quả (riêng người bị đái tháo đường hạn chế ăn loại quả ngọt như mít, na, xoài, hồng xiêm…).
Cần vận động cơ thể như tập thể dục dưỡng sinh, đi bộ, chơi thể thao tùy theo sức mình. Người ta thấy nếu vận động đều, có bài bản và phù hợp với từng cá thể thì có thể làm tăng lượng cholesterol tốt, giảm cholesterol xấu và đồng thời làm giảm huyết áp đối với người đang bị tăng huyết áp mạn tính. Nếu đã áp dụng tất cả các biện pháp nhằm làm giảm cholesterol mà không đạt kết quả thì phải dùng thuốc. Tất nhiên dùng loại thuốc gì và liều lượng ra sao, trong thời gian bao lâu cần có ý kiến của bác sĩ khám bệnh cho mình, người bệnh không nên tự động mua thuốc để dùng.
Những thay đổi lối sống lành mạnh tương tự được đề nghị để điều trị xơ vữa động mạch cũng giúp ngăn ngừa nó. Bao gồm các:
- Bỏ hút thuốc
- Ăn thực phẩm lành mạnh
- Tập thể dục thường xuyên
- Duy trì cân nặng hợp lý
Chỉ cần nhớ thực hiện thay đổi từng bước một và ghi nhớ những thay đổi lối sống nào có thể quản lý được về lâu dài.
7. CHẨN ĐOÁN
Trong khi kiểm tra thể chất, bác sĩ có thể tìm thấy các dấu hiệu của các động mạch bị thu hẹp, mở rộng hoặc cứng lại, bao gồm:
- Nhịp tim yếu hoặc thỉnh thoảng nhịp tim dưới khu vực hẹp của động mạch
- Huyết áp giảm ở một chi bị ảnh hưởng
- Tiếng rít trên động mạch khi khám bằng ống nghe
Tùy thuộc vào kết quả khám sức khỏe, bác sĩ có thể đề xuất một hoặc nhiều xét nghiệm chẩn đoán, bao gồm:
Xét nghiệm máu. Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể phát hiện mức độ cholesterol và đường trong máu tăng lên có thể làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch. Trước khi xét nghiệm máu, người bệnh sẽ không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì ngoài nước trong 9 đến 12 giờ trước khi thử máu.
Siêu âm Doppler. Bác sĩ có thể sử dụng một thiết bị siêu âm đặc biệt (siêu âm Doppler) để đo huyết áp của người bệnh tại các điểm khác nhau dọc theo cánh tay hoặc chân.
Chỉ số mắt cá chân – cánh tay (Ankle – Brachial Index, ABI). Xét nghiệm này có thể cho biết người bệnh có bị xơ vữa động mạch ở động mạch ở chân và bàn chân hay không.
Điện tâm đồ (ECG). Điện tâm đồ ghi lại các tín hiệu điện khi chúng đi qua tim. ECG thường có thể tiết lộ bằng chứng về một cơn đau tim trước đó. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh xảy ra thường xuyên nhất trong khi tập thể dục, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh đi bộ trên máy chạy bộ hoặc đạp xe đạp đứng yên trong ECG.
8. ĐIỀU TRỊ
Cách chữa xơ vữa động mạch não bao gồm thay đổi lối sống, chẳng hạn như sử dụng chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục, thường là phương pháp điều trị thích hợp nhất cho chứng xơ vữa động mạch. Đôi khi, thuốc hoặc thủ tục phẫu thuật cũng có thể được chỉ định.
Thuốc
Các loại thuốc khác nhau có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược, ảnh hưởng của xơ vữa động mạch. Dưới đây là một số lựa chọn phổ biến:
Thuốc trị cholesterol. Giảm mạnh cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL), cholesterol "xấu", có thể làm chậm, ngăn chặn hoặc thậm chí đảo ngược sự tích tụ của các chất béo tích tụ trong động mạch. Tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL), cholesterol "tốt", cũng có thể giúp ích. Bác sĩ có thể chọn từ một loạt các loại thuốc cholesterol, bao gồm cả các loại thuốc được gọi là statin và fibrate. Ngoài việc giảm cholesterol, statin còn có tác dụng bổ sung giúp ổn định niêm mạc động mạch tim và ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
Thuốc kháng tiểu cầu. Bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng tiểu cầu, chẳng hạn như aspirin, để giảm khả năng tiểu cầu bị vón cục trong các động mạch bị hẹp, hình thành cục máu đông và gây tắc nghẽn thêm.
Thuốc chẹn beta. Những loại thuốc này thường được sử dụng cho bệnh động mạch vành. Chúng làm giảm nhịp tim và huyết áp, giảm nhu cầu về tim và thường làm giảm các triệu chứng đau ngực. Thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ đau tim và một số vấn đề về nhịp tim.
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Những loại thuốc này có thể giúp làm chậm quá trình xơ vữa động mạch bằng cách hạ huyết áp và tạo ra các tác dụng có lợi khác trên động mạch tim. Thuốc ức chế men chuyển cũng có thể làm giảm nguy cơ đau tim tái phát.
Thuốc chẹn canxi. Những loại thuốc này làm giảm huyết áp và đôi khi được sử dụng để điều trị đau thắt ngực.
Thuốc nước. Huyết áp cao là một yếu tố nguy cơ chính gây xơ vữa động mạch. Thuốc lợi tiểu giúp hạ huyết áp.
Các loại thuốc khác. Bác sĩ có thể đề nghị một số loại thuốc để kiểm soát các yếu tố nguy cơ cụ thể đối với chứng xơ vữa động mạch, chẳng hạn như bệnh tiểu đường. Đôi khi các loại thuốc cụ thể để điều trị các triệu chứng xơ vữa động mạch, chẳng hạn như kê đơn trong trường hợp đau chân trong khi tập thể dục.
Phẫu thuật
Đôi khi phải sử dụng phương pháp can thiệp mạnh hơn để điều trị xơ vữa động mạch. Nếu người bệnh có các triệu chứng nghiêm trọng hoặc tắc nghẽn đe dọa sự sống của cơ hoặc mô da, người bệnh có thể được chỉ định một số kỹ thuật sau:
Đặt nong mạch vành và đặt stent. Trong kỹ thuật này, bác sĩ chèn một ống dài, mỏng (ống thông) vào phần bị chặn hoặc thu hẹp của động mạch. Một ống thông thứ hai với một quả bóng nở ra ở phía đầu của đoạn hẹp, sau đó được đưa qua ống thông đến khu vực bị thu hẹp. Bong bóng sau đó được bơm phồng lên, nén các cặn vào thành động mạch. Một ống lưới (stent) thường được để lại trong động mạch để giúp giữ cho động mạch mở.
Phẫu thuật nội soi. Trong một số trường hợp, các mảng chất béo tích tụ phải được phẫu thuật loại bỏ ra khỏi thành động mạch bị hẹp. Khi thủ thuật được thực hiện trên các động mạch ở cổ được gọi là phẫu thuật nội soi động mạch cảnh.
Điều trị tiêu sợi huyết. Nếu người bệnh có một động mạch bị chặn bởi cục máu đông, bác sĩ có thể sử dụng thuốc làm tan cục máu đông để phá vỡ nó.
9. CÂU HỎI HAY GẶP
Tại sao xơ vữa động mạch thường gây đau tim và tai biến mạch máu não?
Xơ vữa động mạch (XVĐM) là diễn tiến tự nhiên của mạch máu theo thời gian. Ngoài ra nó còn được thúc đẩy bởi các yếu tố khác như: bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn mỡ máu... XVĐM gây hẹp lòng mạch mạn tính và có thể gây tắc cấp tính (khi mảng xơ vữa bị vỡ ra), từ đó gây nên các bệnh lý mà ta thường thấy như nhồi máu cơ tim hay nhồi máu não.
Vì đây là các bệnh lý gây hậu quả nặng nề nên mọi người chú ý nhiều chứ không phải XVĐM chỉ gây tổn thương ở hai cơ quan này. Bất kỳ nơi nào trong cơ thể có mạch máu đều có thể chịu ảnh hưởng bởi XVĐM, ví dụ như ở mắt, ở thận, hay ở chi (như tay, chân). Do đó, khi đã có dấu hiệu của XVĐM ở cơ quan nào đó thì chúng ta nên tầm soát mạch máu ở các cơ quan khác. Chúc bạn có nhiều sức khỏe!
Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Minh Sơn - Bác sĩ Tim mạch Can thiệp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://www.vinmec.com/vi/benh/xo-vua-dong-mach-nao-4896/