Hầu hết, các tế bào trong cơ thể có chức năng cụ thể và tuổi thọ cố định. Trong quá trình điều hòa, một tế bào nhận được chỉ thị để chết và cơ thể có thể thay thế nó bằng một tế bào mới hơn hoạt động tốt hơn. Với các tế bào ung thư thiếu các yếu tố hướng dẫn chúng ngừng phân chia và chết. Kết quả dẫn đến sự tích tụ trong cơ thể, sử dụng oxy và chất dinh dưỡng thường nuôi dưỡng các tế bào khác.
1. UNG THƯ LÀ BỆNH GÌ?
Ung thư là tập hợp các bệnh lý đặc trưng bởi sự phát triển bất thường của các tế bào phân chia không kiểm soát và có khả năng xâm nhập, phá hủy các mô cơ thể bình thường.
Các tế bào ung thư có thể xuất hiện ở một khu vực, sau đó lan rộng qua các hạch bạch huyết. Một số loại ung thư gây ra sự phát triển tế bào nhanh chóng, trong khi những loại khác làm cho các tế bào phát triển và phân chia với tốc độ chậm hơn.
Có hơn 100 loại ung thư khác nhau. Ung thư thường được gọi tên theo cơ quan mà nó phát sinh, ví dụ: Ung thư phổi phát sinh từ các tế bào ở phổi, ung thư đại tràng phát sinh từ các tế bào ở đại tràng. Ung thư cũng có thể được gọi theo loại tế bào hình thành chúng như ung thư biểu mô (carcinoma) hay ung thư mô liên kết (sarcoma). Ngoài ra các ung thư có thể phát triển từ máu, như là các bệnh máu ác tính.
Con số thống kê về bệnh
Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hơn 200.000 ca mắc mới, số ca tử vong lên đến 82.000 trường hợp. Tỷ lệ tử vong do ung thư tại Việt Nam là 73.5%, trong khi đó tỷ lệ này trên thế giới là 59.7%, ở các quốc gia phát triển là 49.4%, các quốc gia đang phát triển cũng chỉ ở mức 67.9%.
Trong gần một thập kỷ trở lại đây, tỷ lệ người bệnh ung thư ở Việt Nam có xu hướng tăng cao bất thường. Theo thống kê từ tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trung bình mỗi năm có 125.000 người Việt nhận được kết quả chẩn đoán dương tính với ung thư. Đáng báo động hơn, con số này đã đạt đến mức 165.000 vào năm 2018.
2.NGUYÊN NHÂN
1. Yếu tố di truyền
ADN của một người được thừa hưởng 1 nửa từ bố và 1 nửa từ mẹ, vì thế có khả năng bạn thừa hưởng gen đột biến này. Không phải tất cả các trường hợp có gen đột biến đều bị ung thư, tuy nhiên yếu tố này làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư. Thực tế đột biến gen di truyền chiếm tỉ lệ nhỏ gây bệnh ung thư.
2.Yếu tố tác động
Hầu hết đột biến gen gây ung thư xảy ra do tác động từ môi trường, các tác nhân gây ra thường là: tiếp xúc với hóa chất gây ung thư, virus, chất phóng xạ, kích thích tố, tổn thương viêm mạn tính,… Đây là nguyên nhân chính gây ung thư và khiến căn bệnh này ngày càng phổ biến hiện nay.Các yếu tố môi trường cũng như thói quen sinh hoạt là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ung thư, bao gồm:
- Hút thuốc lá
- Chế độ ăn không đầy đủ dinh dưỡng
- Bệnh nhiễm trùng
- Tiếp xúc với hóa chất quá nhiều (thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng…)
- Phóng xạ
- Môi trường xung quanh chứa các hóa chất độc hại có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Ngay cả khi bạn không hút thuốc, bạn vẫn có thể hít khói thuốc nếu bạn đến nơi mọi người đang hút thuốc hoặc nếu bạn sống với người hút thuốc. Hóa chất trong nhà hoặc nơi làm việc, chẳng hạn như amiăng và benzen, cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Các dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi ung thư sẽ thay đổi tùy thuộc vào phần nào của cơ thể bị ảnh hưởng cũng như giai đoạn phát triển của bệnh.
Về cơ bản, ở giai đoạn sớm, cơ thể sẽ khó nhận thấy những dấu hiệu khác biệt. Tuy nhiên, một số dấu hiệu và triệu chứng chung liên quan nhưng không đặc hiệu với ung thư có thể kể đến bao gồm:
- Mệt mỏi
- Thay đổi cân nặng bất thường, bao gồm giảm hoặc tăng ngoài ý muốn.
- Thay đổi da, như vàng, sạm hoặc đỏ da, vết loét không lành hoặc thay đổi nốt ruồi hiện có
- Ho dai dẳng hoặc khó thở
- Khó nuốt, khàn tiếng
- Khó tiêu dai dẳng hoặc khó chịu sau khi ăn
- Đau cơ hoặc đau khớp dai dẳng
- Chảy máu không rõ nguyên nhân hoặc bầm tím
4. BIẾN CHỨNG
Mắc ung thư có thể gây ra một số biến chứng, bao gồm:
- Cảm giác đau đớn. Đau có thể do ung thư hoặc điều trị ung thư, mặc dù không phải tất cả ung thư đều đau.
- Mệt mỏi. Mệt mỏi ở những người bị ung thư có nhiều nguyên nhân, nhưng thường có thể được kiểm soát. Mệt mỏi liên quan đến hóa trị hoặc xạ trị là phổ biến.
- Khó thở, buồn nôn.
- Tiêu chảy hoặc táo bón. Ung thư và điều trị ung thư có thể ảnh hưởng đến ruột của bạn và gây ra tiêu chảy hoặc táo bón.
- Giảm cân do tế bào ung thư sử dụng dinh dưỡng từ các tế bào bình thường.
- Thay đổi chuyển hóa trong cơ thể của bạn. Ung thư có thể làm đảo lộn sự cân bằng chuyển hóa bình thường trong cơ thể của bạn và làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Các dấu hiệu và triệu chứng của sự mất cân bằng chuyển hóa có thể bao gồm khát nước quá nhiều, đi tiểu thường xuyên, táo bón.
- Vấn đề về não và hệ thần kinh. Khối u có thể đè lên các dây thần kinh gần đó, gây đau và mất chức năng của một bộ phận trong cơ thể. Ung thư liên quan đến não có thể gây ra đau đầu và các dấu hiệu và triệu chứng giống như đột quỵ, chẳng hạn như yếu ở một bên cơ thể.
- Phản ứng hệ thống miễn dịch bất thường với ung thư. Trong một số trường hợp, hệ thống miễn dịch của cơ thể có thể phản ứng với sự hiện diện của ung thư bằng cách tấn công các tế bào khỏe mạnh. Được gọi là hội chứng paraneoplastic, những phản ứng rất hiếm gặp này có thể dẫn đến một loạt các dấu hiệu và triệu chứng, chẳng hạn như đi lại khó khăn và co giật.
Khi ung thư tiến triển, nó có thể lan rộng (di căn) đến các bộ phận khác của cơ thể. Những người được điều trị sau ung thư vẫn có nguy cơ tái phát. Bạn cần được tư vấn từ bác sĩ để có thể đưa ra một kế hoạch chăm sóc theo dõi. Kế hoạch này có thể bao gồm quét định kỳ và kiểm tra trong thời gian sau điều trị để tìm kiếm sự tái phát ung thư.
5.BỆNH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Ung thư nằm trong số các căn bệnh nguy hiểm nhất hiện nay với tỷ lệ sống sót và khả năng điều trị hạn chế.
Dưới đây là danh sách các loại ung thư nguy hiểm nhất khi gặp phải mà bạn cần biết.
1. Ung thư phổi
2. Ung thư đại trực tràng
3. Ung thư vú
4. Ung thư tuyến tụy
5. Ung thư tuyến tiền liệt
5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
Đối tượng nguy cơ cao là những người trong gia đình có người bị ung thư. Thuộc nhóm tuổi có tỉ lệ mắc bệnh cao, những người có tiếp xúc yếu tố nguy cơ cao gây ung thư. Chẳng hạn, ung thứ vú thường gặp ở nữ trên 40 tuổi, phụ nữ béo phì, phụ nữ mãn kinh dùng nội tiết tố nữ thay thế.
6. PHÒNG NGỪA
1. Không hút thuốc
Dù bạn sử dụng bất kỳ loại thuốc lá nào, chẳng hạn như thuốc lào, thuốc lá Shisha… thì chúng đều có nguy cơ gây đột biến tế bào. Hút thuốc lá có mối liên hệ mật thiết với nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư phổi, miệng, cổ họng, thanh quản, tuyến tụy, bàng quang, cổ tử cung và thận.
2. Chế độ ăn uống hợp lý góp phần ngăn ngừa ung thư
Ăn nhièu trái cây cũng như rau củ quả đa dạng.
Ít tiêu thụ các loại thực phẩm chứa hàm lượng calo cao, chẳng hạn như đường tinh chế và chất béo từ các nguồn động vật để tránh thừa cân.
Nếu muốn dùng thức uống chứa cồn như bia, rượu…, bạn cần uống trong mức độ cho phép. Nồng độ cồn cùng với mức độ thường xuyên mà cơ thể hấp thụ tỷ lệ thuận với nguy cơ gây ung thư.
Hạn chế dùng thực phẩm chế biến sẵn.
3. Duy trì cân nặng lý tưởng và chăm tập thể dục
Duy trì cân nặng khỏe mạnh có khả năng làm giảm nguy cơ mắc nhiều loại ung thư khác nhau, bao gồm:
- Ung thư vú
- Ung thư tuyến tiền liệt
- Ung thư phổi
- Ung thư đại tràng và thận
Hoạt động thể chất cũng có chức năng tương tự. Ngoài việc giúp bạn kiểm soát cân nặng, tập luyện thể dục thể thao có thể tăng cường sức khỏe, từ đó làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú và ung thư ruột kết.
4. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời
Tránh ra đường vào buổi trưa, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều – thời điểm số lượng các tia cực tím cao nhất.
Trú trong bóng râm: khi ra đường, bạn hãy chọn dừng chân ở những nơi có bóng mát nhằm cản bớt một phần ánh nắng mặt trời.
Bảo hộ cơ thể tốt: nếu phải ra đường vào thời điểm nắng gắt, bạn hãy tự trang bị cho mình những món đồ có thể che chắn phần nào các khu vực tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như kính mát, mũ rộng vành, áo khoác, quần dài, giày thể thao… Ngoài ra, một số chuyên gia cho rằng quần áo màu sáng hoặc sẫm màu có thể phản xạ các tia cực tím tốt hơn so với quần áo tông màu nhạt.
Đừng bỏ qua kem chống nắng: bạn nên tập thói quen sử dụng kem chống nắng hàng ngày với chỉ số SPF ít nhất là 30+, ngay cả trong những ngày nhiều mây. Hãy thoa kem chống nắng đầy đủ với lượng vừa phải để tránh bít các lỗ chân lông. Bạn cũng có thể bôi lại sau mỗi hai giờ hoặc ít hơn, trong trường hợp bạn đổ mồ hôi nhiều hoặc đang bơi.
5.Tiêm chủng đầy đủ là một cách giúp phòng ngừa ung thư
Phòng ngừa ung thư bao gồm việc bảo vệ cơ thể khỏi một số bệnh lý do virus gây ra. Vì vậy, bạn nên trao đổi với bác sĩ về việc tiêm vắc xin:
Viêm gan B
Viêm gan B là một trong nhiều vấn đề sức khỏe có nguy cơ dẫn đến biến chứng ung thư gan nếu không được điều trị kịp thời. Nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp dưới đây, bạn sẽ cần phải tiêm chủng viêm gan B:
- Thường xuyên quan hệ tình dục với nhiều người
- Nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch
- Quan hệ tình dục giữa nam với nam
- Thường xuyên tiếp xúc với máu hoặc chất dịch từ cơ thể nhiễm bệnh
- Virus Papilloma (HPV)
HPV là một loại virus lây truyền qua đường tình dục, có nguy cơ dẫn đến ung thư cổ tử cung và các cơ quan sinh dục khác cũng như ung thư tế bào vảy ở đầu và cổ. Trẻ nhỏ từ 11 – 12 tuổi sẽ cần được tiêm vắc xin HPV để phòng ngừa.
6. Khám sức khỏe định kỳ
Khám sức khỏe định kỳ đầy đủ là một yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa ung thư. Vì lúc này, bạn có thể thực hiện tầm soát các loại ung thư khác nhau, chẳng hạn như ung thư da, đại tràng, cổ tử cung… Tầm soát ung thư có thể làm tăng khả năng phát hiện những tế bào đột biến từ sớm, nhờ đó tăng tỷ lệ thành công của liệu trình điều trị.
7. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán ung thư thường bắt đầu bằng kiểm tra sức khỏe và tình trạng bệnh sử. Các xét nghiệm máu cho phép phát hiện sự thay đổi của các chất chỉ điểm ung thư. Các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang, siêu âm, chụp cắt lớp CT hay chụp cộng hưởng từ MRI cho phép phát hiện khối u ung thư cũng như các đặc điểm về vị trí, kích thước, mức độ lan rộng,…
Một số trường hợp phát hiện và chẩn đoán khối u ung thư qua kiểm tra nội soi như: nội soi dạ dày, trực tràng, nội soi vòm họng. Để chẩn đoán chính xác ung thư, sinh thiết tế bào bất thường (thường chọn là tế bào, mô khối u) có vai trò quyết định.
Ngoài ra, các xét nghiệm ung thư khác có thể được thực hiện nhằm đánh giá tổng quát, đầy đủ tình trạng bệnh ung thư. Điều quan trọng là cần chẩn đoán chính xác, chi tiết mức độ phát triển của ung thư và di căn, từ đó bác sĩ mới xây dựng liệu trình điều trị hiệu quả nhất.
8. ĐIỀU TRỊ
Dựa trên kết quả chẩn đoán, tùy theo loại ung thư và giai đoạn, mức độ bệnh cùng với xem xét sức khỏe tổng thể, yêu cầu điều trị bệnh,… bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị độc lập hoặc kết hợp để đem lại kết quả cao nhất.
Các phương pháp điều trị ung thư truyền thống là Phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, ngoài ra còn các phương pháp mới như liệu pháp miễn dịch, liệu pháp hormone,…
- Phẫu thuật: Loại bỏ tế bào ung thư, thường cắt một phần hoặc toàn bộ khối u ung thư, có thể bao gồm cả tế bào khỏe mạnh.
- Hóa trị: Dùng thuốc đặc hiệu để tiêu diệt các tế bào ung thư nhanh chóng.
- Xạ trị: Dùng các chùm tia bức xạ mạnh để tiêu diệt tế bào ung thư, bao gồm cận xạ trị và xạ trị bên ngoài.
- Liệu pháp miễn dịch: Bổ sung kháng thể để tăng cường miễn dịch tự nhiên trong cơ thể, từ đó tiêu diệt tế bào ung thư.
- Cấy ghép tế bào gốc: phương pháp điều trị riêng cho ung thư xương, tủy xương được thay thế cho phép bác sĩ dùng liều hóa trị cao hơn.
- Liệu pháp hormone: Loại bỏ hoặc ngăn chặn hormone cấp năng lượng cho u ung thư, ngăn chặn bệnh phát triển.
- Điều trị bằng thuốc: Dùng thuốc với hoạt chất đặc biệt can thiệp vào phần tử để ngăn ngừa ung thư phát triển và tồn tại.
Điều quan trọng để điều trị ung thư hiệu quả là phát hiện bệnh sớm, điều trị tích cực tuân thủ đúng liều trình bác sĩ xây dựng, kết hợp với ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, giữ tinh thần thoải mái, niềm tin vào cuộc sống.
9. CÂU HỎI HAY GẶP
Bệnh nhân ung thư nên kiêng ăn gì?
Tùy vào loại thể của từng người bệnh mà đưa ra chế độ ăn kiêng phù hợp:
- Người thể hàn: là những người dương khí không đủ, nên kiêng các thực phẩm sống và lạnh như các loại dưa và trái cây sống lạnh; các loại rau mát và đồ hải sản mang tính lạnh; hoặc đồ uống lạnh. Những thực phẩm này rất có hại cho tỳ dương, khiến dương khí ngày một suy kiệt và bệnh tình nặng hơn. Bạn nên chọn các thực phẩm bình bổ, giữ ấm cho cơ thể.
- Người thể nhiệt: tránh các loại thức ăn cay nóng, nhiều chất béo như gừng, hành, ớt, tỏi, rượu, đồ nướng, thịt chó, thịt dê, thịt gà,...Nếu tiêu thụ quá nhiều những loại thức ăn này sẽ sinh đờm động hỏa, làm hao tán khí huyết, khiến bệnh trầm trọng hơn. Người bệnh nên bổ sung những thực phẩm tươi mát.
- Người thể hư: là những người thể chất hư nhược, nên chọn những thực phẩm dễ tiêu, chứa các chất thanh đạm có nguồn dinh dưỡng cao. Người bệnh nên kiêng các loại thức ăn chứa nhiều dầu mỡ và hàm lượng chất béo cao như thịt mỡ, các sản phẩm chiên, rán để tránh bị ứ trệ, lưu trữ và khiến bệnh tình thay đổi sang hướng tiêu cực.
- Người thể thực: là những người có sức khỏe tốt nhưng mới bị ung thư. Bệnh nhân nên hạn chế tiêu thụ các thực phẩm như gà, vịt, cá. Nên kiêng thuốc lá, rượu bia, các thực phẩm có hàm lượng mỡ cao, tránh thói quen ăn uống bừa bãi. Bạn nên bổ sung protein vào chế độ ăn một cách hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://medlatec.vn/tin-tuc/ung-thu-la-gi-co-nguyen-nhan-gay-benh-chu-yeu-do-dau-s91-n20271#:~:text=H%E1%BA%A7u%20h%E1%BA%BFt%20%C4%91%E1%BB%99t%20bi%E1%BA%BFn%20gen,c%C3%A0ng%20ph%E1%BB%95%20bi%E1%BA%BFn%20hi%E1%BB%87n%20nay.
https://hellobacsi.com/ung-thu-ung-buou/8-cach-ban-can-lam-ngay-de-phong-ngua-ung-thu/
https://www.vinmec.com/vi/ung-buou-xa-tri/thong-tin-suc-khoe/thuc-pham-can-tranh-trong-qua-trinh-dieu-tri-ung-thu/