1. VIÊM GAN B LÀ GÌ?
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, bệnh có thể trở thành mãn tính, có thể gây nhiễm trùng gan thậm chí là ung thư gan.
Viêm gan B được chia làm 2 dạng : Viêm gan B cấp tính và viêm gan B mãn tính.
Viêm gan B cấp tính phát sinh trong khoảng 6 tháng đầu kể từ khi người bệnh nhiễm virus, là giai đoạn đầu của quá trình nhiễm viêm gan B. Khoảng 90% người nhiễm virus viêm gan B cấp tính sẽ tự khỏi và 10% người mắc sẽ tiến triển thành viêm gan B mãn tính, gây nguy hiểm cho gan.
Vấn đề người nhiễm viêm gan B cấp tính có trở thành mãn tính hay không phụ thuộc vào độ tuổi của người mắc bệnh.
Viêm gan B mãn tính là khi người bệnh nhiễm virus viêm gan B trên 6 tháng kể từ khi bị nhiễm virus. Đây là giai đoạn nguy hiểm của bệnh, dẫn theo nhiều biến chứng khó lường. Viêm gan B mãn tính có 2 dạng:
Nhiễm viêm gan B thể không hoạt động
Cũng giống như trường hợp nhiễm viêm gan B thể người lành mang mầm, virus viêm gan B ở thể ngủ yên không hoạt động. Người mắc bệnh chung sống hòa bình với virus, vẫn sinh hoạt, học tập, lao động bình thường
Nhiễm viêm gan B mãn thể hoạt động (viêm gan siêu vi B mãn)
Khác với viêm gan B mãn thể không hoạt động, virus viêm gan B thể hoạt động không ngừng sinh sôi, nảy nở, gây tổn hại đến gan như: xơ gan, suy gan, ung thư gan.
2.NGUYÊN NHÂN
Viêm gan B do virus HBV (Hepatitis B Virus) gây ra. Virus này có hình cầu, vỏ bao quanh nó có chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg.
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Tùy vào tình trạng của virus viêm gan B đang ở thể hoạt động hoặc ngủ yên mà người nhiễm có triệu chứng hoặc không hề có biểu hiện gì nếu như không xét nghiệm. Những người nhiễm virus viêm gan B mãn tính thể hoạt động có thể có những triệu chứng sau đây:
- Nổi ban
- Đau khớp
- Mệt mỏi
- Vàng da
- Phân có màu xanh xám
- Nước tiểu đậm màu
- Ngứa ngáy
- Chán ăn
- Buồn nôn
- Sốt nhẹ
- Đau bụng
- Mạch máu nổi lên trên da như màng nhện (còn gọi là dấu sao mạch)
4. BIẾN CHỨNG
Viêm gan B trở nên nguy hiểm khi chuyển sang giai đoạn mãn tính và gây nên những biến chứng phổ biến và nguy hại sau đây:
Xơ gan hay còn gọi là sẹo hóa gan trong đó các tế bào gan bị thay thế bởi các sẹo mô xơ và làm gan bị xơ hóa dẫn đến suy giảm chức năng gan. Bệnh nhân xơ gan thường mệt mỏi, chán ăn, sút cân, tiêu hóa kém, suy giảm hệ miễn dịch, hai chân phù nề sau đó lan ra toàn thân nếu bệnh nặng hơn.
Bệnh não gan: Đây là một bệnh hiếm gặp nhưng nguy cơ tử vong rất cao. Người mắc bệnh có triệu chứng ban đầu lo lắng, bứt rứt, khó chịu. Bệnh diễn biến nặng hơn có thể khiến bệnh nhân khó ngủ, dễ bị kích động, suy giảm nhận thức, mất định hướng không gian và thời gian. Lâu dần, bệnh nhân sẽ rơi vào trạng thái mê sảng, hôn mê sau.
Suy gan cấp: Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm của viêm gan B. Người mắc bệnh có biểu hiện thường xuyên buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi, vàng da, vàng mắt. Bệnh tiến triển nặng có thể dẫn tới suy hô hấp, suy đa tạng và tử vong.
Bệnh viêm gan B có thể biến chứng thành ung thư gan vô cùng nguy hiểm
Ung thư gan:Đây là biến chứng nguy hiểm nhất và cũng là giai đoạn cuối cùng của bệnh viêm gan B, là căn bệnh rất khó điều trị và có nguy cơ tử vong cao. Người bị nhiễm viêm gan B có tỷ lệ mắc ung thư gan đến 20 lần so với người bình thường. Những biểu hiện chính của bệnh là phù sút cân nhanh chóng, đau bụng, lách to, sốt,…
5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
Dựa vào những con đường lây lan của viêm gan B, người ta có thể xác định được những nhóm đối tượng dễ mắc bệnh nhất:
Nhóm đối tượng 1:
Những người bị lây viêm gan B qua đường máu, dùng chung bơm kim tiêm với người nhiễm bệnh, thường là những đối tượng nghiện ma túy, những người thường xăm hình, xỏ khuyên tai, làm móng tay, móng chân tại những cơ sở không tiệt trùng dụng cụ chuyên dụng cẩn thận, sạch sẽ.
Những bác sĩ, nhân viên y tế bị lây nhiễm khi có vết thương hở tiếp xúc với máu hoặc vết thương hở của bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B, những người không may được truyền máu từ người bị viêm gan B.
Nhóm đối tượng 2: Trẻ được sinh ra từ người mẹ bị viêm gan B mà không được tiêm vắc xin ngay sau khi sinh, những người thân trong gia đình có người bị nhiễm viêm gan B cũng rất dễ bị lây nhiễm nếu dùng chung đồ lót, bàn chải đánh răng, vợ hoặc chồng bị viêm gan B khi quan hệ tình dục không dùng biện pháp phòng tránh.
Nhóm đối tượng 3: Những đối tượng không chung thủy, quan hệ tình dục ngoài vợ (chồng) với người bị viêm gan B. Quan hệ tình dục không an toàn, không dùng bao cao su…
6. PHÒNG NGỪA
Hiện nay, tiêm phòng vắc xin là biện pháp hiệu quả nhất để phòng tránh viêm gan B. Tổ chức Y tế thế giới WHO khuyến cáo trẻ ngay sau khi sinh cần được tiêm phòng vắc xin viêm gan B mũi đầu tiên càng sớm càng tốt, tiếp theo là 2 hoặc 3 liều với khoảng thời gian cách nhau tốt thiểu là 4 tuần.
Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng các biện pháp phòng tránh virus viêm gan B lây lan như dùng chung bao cao su.
Không dùng chung bơm kim tiêm, bàn chải đánh răng, quần chip, các vật dụng lây từ máu người nhiễm bệnh sang người khác …
Trước khi có ý định mang thai, cả vợ và chồng cần đến bệnh viện kiểm tra xem có bị nhiễm viêm gan B hay không. Trong suốt quá trình mang thai, người mẹ cần đi khám thai định kỳ, nếu có bất thường cần báo ngay với bác sĩ để có biện pháp can thiệp, xử lý kịp thời.
7. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán viêm gan B dựa vào 3 yếu tố:
Yếu tố dịch tễ: Tiền sử sức khỏe trong gia đình có mẹ bị viêm gan B. Bản thân từng quan hệ tình dục không dùng biện pháp bảo vê, dùng chung bơm kim tiêm với người bị nhiễm viêm gan B, thủ thuật xuyên qua da…
Yếu tố lâm sàng: da vàng, chán ăn, người mệt mỏi, đau hạ sườn hoặc không có triệu chứng.
Yếu tố cận lâm sàng: Thông qua những xét nghiệm dưới đây, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán xác định bệnh nhân có bị nhiễm viêm gan B hay không.
+ Xét nghiệm HbsAg: đây là xét nghiệm kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B. Nếu kết quả xét nghiệm HbsAg là dương tính nghĩa là cơ thể đang bị nhiễm virus viêm gan B.
+ Xét nghiệm Anti – HBs: Đây là xét nghiệm kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus viêm gan B. Nếu kết quả xét nghiệm Anti – HBs là dương tính có nghĩa là cơ thể đã có kháng thể chống lại virus. Điều này xảy ra khi người bệnh đã từng mắc viêm gan B và đã khỏi hoặc người bệnh đã từng tiêm vắc xin phòng viêm gan B.
8. ĐIỀU TRỊ
Tùy vào từng loại bệnh cũng như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bệnh thích hợp để đem lại hiệu quả cao nhất.
Đối với bệnh nhân viêm gan B cấp tính
Khoảng 90% người nhiễm viêm gan B cấp tính sẽ tự khỏi và không cần dùng đến thuốc kháng virus. Nếu người nhiễm viêm gan B cấp tính có men gan cao cần nghỉ ngơi, có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý. Bên cạnh đó bệnh nhân có thể dùng những thuốc hỗ trợ chức năng gan theo đúng chỉ định của bác sĩ.
Đối với bệnh nhân nhiễm viêm gan B mãn tính
Bệnh nhân nhiễm viêm gan B mãn tính cần được uống thuốc kháng virus viêm gan B. Thuốc này sẽ giúp bệnh nhân giảm nguy cơ suy gan, xơ gan, ung thư gan. Tuy nhiên, quá trình điều trị rất cần sự kiên trì của người bệnh vì nó có thể sẽ kéo dài, thậm chí cả đời với những bệnh nhân bị xơ gan.
Bệnh nhân lưu ý cần phải uống thuốc thường xuyên, đúng liều lượng và thời gian quy định nếu không virus sẽ quen với thuốc (nhờn thuốc) gây khó khăn trong quá trình điều trị và nguy hiểm đến sức khỏe của bệnh nhân.
Một biện pháp nữa để điều trị viêm gan B mãn là tiêm các thuốc để tăng cường hệ miễn dịch và làm cho virus không hoạt động như: Peg – interferon, Interferon, thymosin alpha … Tuy nhiên, các thuốc này khá nhiều tác dụng phụ và hiện tại không sẵn có tại Việt Nam
9. CÂU HỎI HAY GẶP
Viêm gan B có lây không?
Viêm gan B là một loại bệnh lây truyền. Cơ chế lây lan của nó giống với virus HIV. Có 3 con đường lây bệnh như sau:
1. Lây qua đường máu
Virus HBV có thể sống trong máu khô nhiều ngày. Vì vậy, những việc làm sau đây rất dễ làm lây lan virus từ người này sang người khác.Dùng chung bơm kim tiêm, bàn chải đánh rang, dao cạo râu, bấm móng chân, móng tay….Để vết thương hở tiếp xúc với máu của người nhiễm virus.
2. Lây từ mẹ sang con
Nếu người mẹ khi mang thai bị nhiễm viêm gan B thì thai nhi cũng có khả năng bị lây nhiễm nếu không có biện pháp phòng chống kịp thời. Tỷ lệ lây nhiễm sẽ tăng cao theo từng giai đoạn phát triển của thai nhi.Cụ thể, trong 3 tháng đầu, tỷ lệ lây nhiễm là 1%. Trong 3 tháng giữa tỷ lệ là 10%. Và nếu mẹ bị nhiễm viêm gan B trong 3 tháng cuối thai kỳ, tỷ lệ lây nhiễm sang con sẽ là 60 – 70%.
Do vậy, trước khi chuẩn bị mang thai và trong suốt thai kỳ, người mẹ bị nhiễm viêm gan B cần đến gặp bác sĩ, nêu rõ bệnh sử của mình để bác sĩ đưa ra những lời khuyên hữu ích nhất cũng như có những biện pháp can thiệp kịp thời, đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé.
3. Lây qua đường tình dục
Quan hệ tình dục không an toàn có thể là con đường phát tán virus viêm gan B từ người này sang người khác. Virus HBV sống trong dich sinh dục và có thể lây qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục không an toàn.
Vì vậy, khi quan hệ tình dục cần đảm bảo rằng đã có có biện pháp ngăn ngừa bệnh lây lân như dùng bao cao su, không sử dụng các dụng cụ hỗ trợ kém vệ sinh…
Đối tượng nào nên tiêm phòng viêm gan B?
Những nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm gan B nêu trên nên được khuyến cáo tiêm phòng vắc xin: Trẻ sơ sinh, bác sĩ, nhân viên y tế, những người quan hệ tình dục không an toàn, …Những người chưa nhiễm viêm gan B cũng nên tiêm phòng vắc xin để phòng chống căn bệnh này.
Tiêm phòng vắc xin có thể có một số tác dụng phụ không mong muốn như: sốt cao trên 38,5, ngứa, nổi ban ở vùng da bị tiêm… Bệnh nhân cần đến bệnh viện ngay nếu có những biểu hiện bất thường sau khi tiêm để được can thiệp và xử lý kịp thời.
Nhiễm viêm gan B có nên mang thai?
Nếu người mẹ bị nhiễm viêm gan B sẽ có khả năng cao lây bệnh sang cho thai nhi. Virus viêm gan B không làm thai nhi bị dị tật, thai nhi vẫn phát triển bình thường, chỉ khi mẹ bị nhiễm viêm gan B ở 3 tháng cuối mới có nguy cơ sinh non.
Với những trẻ được sinh ra từ người mẹ bị viêm gan B, ngay sau khi sinh cần được tiêm phòng vắc xin viêm gan B mũi đầu tiên và một mũi globulin miễn dịch viêm gan B (HBIg). 2 liều tiếp theo sẽ được tiêm ở 6 tháng kế tiếp. Sau khi hoàn thành các mũi tiêm, bé sẽ được xét nghiệm kiểm tra virus viêm gan B.
Trên đây là những yếu tố nguy cơ có thể xảy ra nếu mẹ bị nhiễm viêm gan B khi mang thai và những phương hướng phòng tránh sự lây nhiễm virus sang cho thai nhi. Dựa vào những thông tin tham khảo trên, mẹ bầu hoàn toàn có thể yên tâm nếu muốn mang thai khi mình bị nhiễm virus viêm gan B.
Tuy nhiên, để đảm bảo sức khỏe cho thai nhi, mẹ bầu bị nhiễm viêm gan B cần đến bệnh viện thăm khám trước khi mang thai và trong suốt quá trình mang thai, nói rõ với bác sĩ tình trạng sức khỏe của bản thân, đã điều trị chưa, quá trình điều trị như thế nào, thời gian dùng thuốc, tên các loại thuốc, v.v…để bác sĩ đưa ra các biện pháp xử trí kịp thời và thích hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://hongngochospital.vn/benh-viem-gan-b/