1. THUYÊN TẮC PHỔI LÀ GÌ?
Thuyên tắc mạch phổi hay còn gọi là thuyên tắc phổi. Đây là một trong nhóm các bệnh thuyên tắc do cục máu đông gây nên. Tình trạng tắc nghẽn mạch máu ở phổi xảy ra đột ngột khi các cục máu đông di chuyển từ bộ phận khác trong cơ thể (đa số là ở chân) đến phổi. Thuyên tắc phổi thường xảy ra cùng với bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu nên y khoa thường gọi chung hai bệnh này là bệnh huyết khối tĩnh mạch.
2. NGUYÊN NHÂN
Thuyên tắc phổi chủ yếu xuất phát từ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Ngoài ra, có thể xuất phát từ các tĩnh mạch chậu, thận, chi trên hoặc từ tim phải. Hầu hết huyết khối thành lập tại chỗ máu chảy chậm như các van tĩnh mạch hoặc nơi hợp lưu tĩnh mạch.
Một số ít trường hợp thuyên tắc phổi không phải do huyết khối mà do những nguyên nhân khác như:
- Thuyên tắc mỡ
- Do dị vật
- Ung thư
- Thuyên tắc khí
- Thuyên tắc ối (thường gặp trong thuyên tắc phổi sau sinh)
- Nhiễm trùng huyết
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Như đã nói, triệu chứng của thuyên tắc mạch phổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước cục máu đông và cả tình trạng sức khỏe của bệnh nhân tại thời điểm đó. Có nhiều trường hợp thuyên tắc mạch phổi không có triệu chứng gì cả. Bệnh nhân chỉ phát hiện khi có những biến chứng của thuyên tắc mạch phổi hoặc vô tình phát hiện khi đi khám sức khỏe định kỳ.
Ở các trường hợp thuyên tắc mạch phổi có triệu chứng, bệnh nhân có thể có các dấu hiệu sau:
- Khó thở: có thể khó thở nhẹ hoặc nặng, thậm chí là rất nặng dẫn đến suy hô hấp
- Đau ngực, cảm giác đau nhói khi hít vào. Bệnh nhân không thể hít thở sâu, hít càng sâu càng đau
- Ho ra máu
- Sốt nhẹ
- Tim đập nhanh.
Trường hợp thuyên tắc mạch phổi nặng, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như:
- Suy hô hấp
- Đau nhói giữa ngực xuyên qua xương ức
- Cơ thể mệt mỏi, không có sức lực, thường xuyên bị choáng. Nguyên nhân là do huyết khối lớn cản trở hoạt động bơm máu và tuần hoàn của tim dẫn đến giảm huyết áp
- Ở những trường hợp rất nặng, bệnh nhân có thể bị ngừng tim dẫn đến tử vong (hiếm gặp).
4. BIẾN CHỨNG
Thuyên tắc mạch phổi có thể dẫn đến những biến chứng như:
Choáng: cục máu đông ảnh hưởng đến tuần hoàn tim, có thể khiến tim ngừng đập
Tuần hoàn tim bị ảnh hưởng lâu ngày dẫn đến tăng gánh nặng cho tim, lâu ngày bệnh nhân có thể bị suy tim
Thuyên tắc mạch phổi tái phát: thuyên tắc xảy ra thêm một lần nữa. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần sử dụng thuốc chống đông để ngăn chặn
Biến chứng do điều trị: Biến chứng do điều trị thuốc chống đông như chảy máu ở những vị trí khác trong cơ thể ( ví dụ: loét dạ dày...)
Tăng huyết áp trong mạch phổi (tăng áp phổi) ở bệnh nhân bị thuyên tắc mạch phổi lặp đi lặp lại nhiều lần.
5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến thuyên tắc phổi bao gồm:
- Lớn tuổi: 70 tuổi trở lên
- Mắc các bệnh lý rối loạn đông máu di truyền
- Có các bất thường mạch máu như giãn tĩnh mạch, suy tĩnh mạch
- Bệnh lý: ung thư, bệnh tim (như suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, ...)
- Mang thai hoặc trong vòng 6 tuần sau sinh
- Hút thuốc
- Béo phì
- Đi tàu xe hoặc máy bay đường dài (> 4-6 giờ) mà không đứng và đi lại xung quanh
- Nằm bất động lâu ngày sau khi phẫu thuật hoặc chấn thương nặng
- Dùng viên thuốc tránh thai hoặc liệu pháp nội tiết tố
- Người có tiền sử huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
6. PHÒNG NGỪA
- Tập vận động, hạn chế bất động lâu.
- Giảm cân.
- Nếu nằm lâu, bất động, bác sĩ có thể xem xét dung kháng đông dự phòng.
- Người bệnh có các yếu tố nguy cơ sau cần đặc biệt lưu ý: bệnh nội khoa nhập viện hoặc hạn chế đi lại, phẫu thuật bụng chậu chỉnh hình, thai kỳ…
- Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa
- Tránh nằm quá lâu hoặc lười vận động
- Duy trì cân nặng hợp lý
- Cố gắng giữ ngón chân cao hơn hông khi nằm hoặc ngồi
- Không hút thuốc
- Không mặc những bộ quần áo quá bó khiến sự lưu thông của máu bị ngăn cản
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu sớm có ý nghĩa trong việc giảm các triệu chứng và ngăn ngừa thuyên tắc phổi.
- Phòng ngừa tái phát: dùng thuốc kháng đông đường uống hoặc aspirin (nếu không dung nạp hay có chống chỉ định với thuốc kháng đông) cho bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc ung thư.
7. CHẨN ĐOÁN
Triệu chứng lâm sàng: đa dạng và không đặc hiệu. Cần tìm ngay lập tức các dấu hiệu chứng tỏ mức độ nặng của BN trên lâm sàng, gồm: sốc, tụt huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu < 90 mmHg hoặc tụt huyết áp ≥ 40 mmHg, trong ít nhất 15 phút, mà không có rối loạn nhịp mới xuất hiện, thiếu dịch hoặc nhiễm trùng). Các dấu hiệukhác gồm:
- Triệu chứng cơ năng: Khó thở khi nghỉ ngơi hay khi gắng sức, đau ngực kiểu màng phổi, khò khè, ho máu.
- Khám lâm sàng: thở nhanh; nhịp tim nhanh, T2 phổi mạnh; ran phổi; rung thanh giảm; tĩnh mạch cổ nổi; sưng, đau, nóng đỏ chi dưới nếu có kèm theo HKTMS.
Chẩn đoán mức độ nặng
Chẩn đoán mức độ nặng của thuyên tắc ĐMP dựa vào tình trạng huyết động, các thông số lâm sàng qua thang điểm PESI hay sPESI, chức năng thất phải (siêu âm tim, chụp cắt lớp), các dấu ấn sinh học (men tim, D-dimer, proBNP).
Thuyên tắc động mạch phổi được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng của bệnh và kết quả của các xét nghiệm như: chụp X - quang, chụp cắt lớp CT ngực, chụp cắt lớp CT phổi, điện tâm đồ, siêu âm Doppler chân, xét nghiệm máu, siêu âm tim.
Chẩn đoán thuyên tắc phổi chủ yếu dựa vào yếu tố nguy cơ, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
Xét nghiệm:
- Các xét nghiệm thường quy: giúp đánh giá toàn diện bệnh nhân
- Định lượng men tim: BNP, Troponin để tiên lượng bệnh
- Khí máu động mạch
- X-quang phổi
- Điện tâm đồ
- Định lượng nồng độ D-dimer trong máu: D-dimer là một sản phẩm giáng hóa của fibrin, nồng độ D-dimer càng cao càng đặc hiệu cho chẩn đoán thuyên tắc phổi
Xét nghiệm chuyên sâu:
Siêu âm tim: thường được thực hiện để đánh giá mức độ nghiêm trọng của thuyên tắc phổi
Siêu âm tĩnh mạch chi dưới: 50% thuyên tắc phổi có huyết khối tĩnh mạch chi dưới
Chụp CT scanner đa lát cắt động mạch phổi là xét nghiệm thường được sử dụng nhất để tìm kiếm nguyên nhân của thuyên tắc phổi. Trong xét nghiệm này, thuốc nhuộm được tiêm vào tĩnh mạch của bàn tay hoặc cánh tay và chụp cắt lớp CT scanner ngực được thực hiện để tìm huyết khối trong phổi
Xạ hình thông khí tưới máu: phát hiện bất tương hợp thông khí tưới máu. Xạ hình bình thường giúp loại trừ chẩn đoán.
Chụp cản quang hệ mạch máu phổi: là xét nghiệm xâm lấn nhưng là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thuyên tắc phổi.
8. ĐIỀU TRỊ
Người bị thuyên tắc mạch phổi ngoài điều trị y khoa thì nên kết hợp với việc thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt. Kể cả khi đã điều trị thuyên tắc mạch phổi thành công, người bệnh cũng nên áp dụng các thói quen này để ngăn ngừa bệnh tái phát. Bao gồm:
- Tái khám đúng lịch hẹn để các bác sĩ kiểm soát tình trạng bệnh, kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường
- Uống thuốc đúng liều, đúng hướng dẫn của bác sĩ. Không tự ý dừng thuốc, không tự ý mua thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ
- Hạn chế nằm quá lâu
- Không hút thuốc lá, không sử dụng các chất kích thích
- Kiểm soát cân nặng, cần giảm cân nếu béo phì
- Cố giữ ngón chân cao hơn hông khi nằm hoặc ngồi
- Không mặc quần áo quá khó khiến quá trình lưu thông máu bị cản trở.
- Tập thể dục đều đặn, thường xuyên vận động
Thường một người bị tắc mạch phổi cấp tính sẽ được nhập viện và có thể phải đến phòng săn sóc đặc biệt (intensive care unit - ICU) để được hỗ trợ và điều trị ban đầu. Có những loại thuốc có thể được sử dụng để giúp phá vỡ cục máu đông (tan huyết khối). Các loại thuốc giúp ngăn ngừa cục máu đông phát triển hoặc mới hình thành cũng được cho (chất làm loãng máu gọi là thuốc chống đông máu như là warfarin hoặc heparin).
Tác giả: Parth Rali MD, Mayur Rali MD, Marianna Sockrider MD, DrPH
Điều Trị Hồi sức hô hấp:
- Thở oxy qua mũi hoặc mặt nạ: để đảm bảo SpO2 > 90%.
- Thông khí nhân tạo: chỉ định đặt nội khí quản, thở máy cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, suy hô hấp.
Hồi sức huyết động:
- Truyền dịch: khuyến cáo đặt đường truyền ngoại vi và truyền không quá 500ml dung dịch nước muối đẳng trương cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp.
- Thuốc vận mạch: được chỉ định với bệnh nhân tụt huyết áp. Có thể sử dụng Dobutamine, phối hợp với Noradrenaline.
Phẫu thuật lấy huyết khối, hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng ống thông:
Cần được thực hiện ở trung tâm ngoại khoa có đầy đủ trang thiết bị và kinh nghiệm. Phẫu thuật cần kết hợp với siêu âm tim qua thực quản để đánh giá đầy đủ tình trạng huyết khối ngoài phổi.
Bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng có nguy cơ tử vong nếu bị thuyên tắc phổi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://www.vinmec.com/vi/benh/thuyen-tac-phoi-4442/