1. GIỚI THIỆU BỆNH TIỂU ĐƯỜNG Type 2
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Con số thống kê về bệnh
Bệnh đái tháo đường type 2 là một trong những bệnh không lây nhiễm đang gia tăng tại Việt Nam. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF) năm 2017, Việt Nam có tới 3,53 triệu người đang chung sống với bệnh đái tháo đường. Trong đó, hầu hết các bệnh nhân thuộc nhóm bệnh đái tháo đường type 2.
2. NGUYÊN NHÂN
Tuyến tụy đảm nhận vai trò tạo ra hormone insulin. Insulin giúp các tế bào chuyển chất bột đường (glucose) từ các thực phẩm ăn vào hàng ngày để tạo thành năng lượng.
Thế nhưng, ở người mắc bệnh tiểu đường loại 2 này, dù cơ thể tạo ra insulin nhưng các tế bào lại không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả. Để tránh lượng đường bị tồn đọng trong máu, tuyến tụy tạo ra nhiều insulin hơn để giải quyết glucose đang “tồn kho” để đưa vào tế bào. Đến một thời điểm, khi tuyến tụy không thể sản xuất số lượng insulin đều đặn được nữa thì glucose không được tạo thành năng lượng sẽ tích tụ trong máu và gây bệnh.
Dưới đây là những yếu tố thúc đẩy và kết hợp để tạo ra nguyên nhân gây bệnh tiểu đường loại 2:
- Gien: các nhà khoa học đã tìm thấy các đoạn DNA khác nhau ảnh hưởng đến cách cơ thể tạo ra insulin.
- Thừa cân/béo phì: được xem là nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2 do tình trạng kháng insulin. Thế nhưng, không phải ai thừa cân cũng mắc bệnh tiểu đường type 2. Người thừa cân béo phì có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 cao hơn khoảng 6 lần so với người bình thường.
- Hội chứng chuyển hóa: người bị kháng insulin thường đối diện với một nhóm các biểu hiện bao gồm lượng đường trong máu cao, mỡ thừa quanh eo, huyết áp cao, cholesterol và chất béo trung tính cao.
- Gan mất cân bằng “điều phối” glucose. Bản thân insulin có vai trò vận chuyển glucose vào tế bào để tạo năng lượng nuôi cơ thể hoặc lưu trữ ở gan dưới dạng glycogen khi cơ thể dư glucose. Thế nhưng, ở một số trường hợp, gan bị suy giảm chức năng cân bằng chuyển hóa glucose dẫn tới kháng insulin, không dung nạp glucose và đái tháo đường.
- Các tế bào sử dụng insulin không hiệu quả nên glucose không thể đi nuôi cơ thể. Điều này có thể gây ra phản ứng dây chuyền, dẫn đến bệnh tiểu đường type 2.
- Tế bào beta suy giảm chức năng. Nếu các tế bào tạo ra insulin gửi sai số lượng vào sai thời điểm, lượng đường trong máu sẽ bị giảm. Lượng đường trong máu cao cũng có thể làm hỏng các tế bào tạo ra insulin.
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Thông thường, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 không dễ nhận biết hoặc khá nhẹ nên bạn không nhận ra trong nhiều nằm ở giai đoạn đầu. Các triệu chứng thông thường có thể bao gồm:
- Mắt bị mờ
- Mệt mỏi kéo dài
- Ăn nhiều nhưng vẫn nhanh đói
- Hay khát nước và đi tiểu nhiều
- Vết thương lâu lành
- Đau và tê ở chân hoặc tay
- Sụt cân không rõ lý do
4. BIẾN CHỨNG
Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh và răng. Các biến chứng bệnh đái tháo đường type 2 bao gồm:
- Biến chứng tim mạch: Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở người đái tháo đường. Ảnh hưởng do tăng đường huyết có thể gây ra các bệnh lý động mạch vành (dẫn đến nhồi máu cơ tim) và đột quỵ. Huyết áp cao, cholesterol cao, glucose máu cao và các yếu tố nguy cơ khác góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch.
- Biến chứng thận: Bệnh tiểu đường gây ra các tổn thương mạch máu nhỏ ở thận dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. Bệnh thận phổ biến ở những người mắc tiểu đường hơn những người không mắc. Việc duy trì mức glucose máu và huyết áp bình thường làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh thận.
- Bệnh thần kinh ngoại vi:
- Bệnh đái tháo đường 2 có thể gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể khi glucose máu và huyết áp quá cao. Điều này dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa, rối loạn cương dương và nhiều chức năng khác.
- Trong các khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là các chi, đặc biệt là bàn chân do cấu tạo giải phẫu thần kinh mạch máu và tư thế của con người khác biệt hơn các cơ quan khác. Tổn thương thần kinh ở vùng này được gọi là bệnh lý thần kinh ngoại biên và có thể dẫn đến đau, ngứa và mất cảm giác. Mất cảm giác là dấu hiệu đặc biệt nghiêm trọng vì nó khiến bạn mất chú ý với các chấn thương, dẫn đến nhiễm trùng nặng có thể phải cắt cụt chi. Những người tiểu đường có nguy cơ cắt cụt chi cao gấp 25 lần so với người bình thường.
- Bệnh võng mạc mắt: Hầu hết những người mắc bệnh đái tháo đường sẽ phát triển một số loại bệnh về mắt làm giảm thị lực hoặc mù lòa. Mức glucose máu cao liên tục cùng với huyết áp tăng và cholesterol cao là những nguyên nhân chính gây ra bệnh lý võng mạc. Tình trạng này có thể được kiểm soát qua kiểm tra mắt thường xuyên. Giữ ổn định mức glucose máu và huyết áp gần hoặc bình thường.
- Các biến chứng trong thời kỳ mang thai: Glucose máu cao trong thai kỳ có thể dẫn đến thai nhi bị quá cân. Điều này dễ dẫn đến các tai biến khi sinh nở chấn thương cho trẻ và mẹ; Nguy cơ hạ đường huyết đột ngột ở trẻ sau sinh; Trẻ bị phơi nhiễm glucose máu cao trong suốt thai kỳ có nguy cơ cao bị tiểu đường trong tương lai hơn các trẻ khác.
5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
5 nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường tuýp 2
- Người trên 40 tuổi
- Người béo phì hoặc thừa cân
- Gia đình có người thân bị tiểu đường
- Bệnh huyết áp cao
- Phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sức khỏe và tiền sử bệnh bao gồm:
- Bị tiền tiểu đường
- Bệnh tim và mạch máu
- Huyết áp cao, ngay cả khi nó được điều trị và kiểm soát
- HDL (cholesterol tốt) quá thấp
- Chất béo trung tính cao
- Thừa cân hoặc béo phì
- Tiểu đường thai kỳ khi mang thai hoặc sinh con nặng hơn 4kg
- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
- Trầm cảm
- Những yếu tố liên quan đến thói quen và lối sống như:
- Ít/không tập thể dục. Cụ thể hoạt động thể chất ít hơn 150 phút/tuần
- Hút thuốc
- Căng thẳng
- Ngủ quá ít hoặc quá nhiều
6. PHÒNG NGỪA
Khác với bệnh đái tháo đường type 1 thì không thể dự phòng được nhưng khi chúng ta thay đổi hành vi và lối sống sinh hoạt phù hợp có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2. Bạn có thể phòng tránh bệnh đái tháo đường type 2 bằng thay đổi lối sống (chế độ ăn uống và luyện tập) phù hợp:
Điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp
Hiệp hội Đái tháo đường Thế giới đã tổng hợp và đưa ra các khuyến nghị về chế độ ăn uống lành mạnh phòng ngừa mắc tiểu đường:
- Chọn nước, cà phê hoặc trà thay vì chọn nước ép trái cây có đường, ngọt, nước ngọt hoặc đồ uống có đường khác.
- Ăn ít nhất 3 suất rau mỗi ngày.
- Ăn tối đa 3 suất trái cây tươi mỗi ngày.
- Chọn một miếng trái cây tươi hoặc sữa chua không đường cho bữa ăn nhẹ.
- Hạn chế đồ uống có cồn.
- Chọn thịt nạc trắng, thịt gia cầm hoặc hải sản thay vì thịt đỏ hoặc thịt chế biến sẵn.
- Chọn bơ đậu phộng thay vì chọn sô cô la hoặc mứt.
- Chọn bánh mì, gạo hoặc mỳ ống nguyên cám thay vì bánh mì trắng, gạo hoặc mì ống.
- Chọn chất béo không no (dầu ô liu, dầu canola, dầu ngô, hoặc dầu hướng dương) thay vì chất béo bão hòa ( bơ, chất béo động vật dầu dừa hoặc dầu cọ)
Luyện tập thể lực
Cần kiểm tra biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh, biến dạng chân trước khi luyện tập. Không luyện tập gắng sức khi glucose huyết tương > 250-270mg/dL và ceton niệu dương tính
Đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần (30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (nâng tạ,..)
Người già, người đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày. Người trẻ nên tập khoảng 60 phút mỗi ngày, tập kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần.
7. CHẨN ĐOÁN
Bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường có thể chỉ định xét nghiệm máu để tìm các dấu hiệu của bệnh tiểu đường tuýp 2.
A1c: Xét nghiệm đo mức đường huyết trung bình của một người trong khoảng 2 hoặc 3 tháng.
Glucose huyết tương lúc đói hay còn gọi là xét nghiệm đường huyết lúc đói là xét nghiệm đo lượng đường huyết khi bụng đói. Bạn sẽ được yêu cầu không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì (trừ nước) trong 8 giờ trước khi thử nghiệm.
Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống. Phương pháp này kiểm tra lượng đường trong máu trước và sau 2 giờ uống nước ngọt để xem xét cách cơ thể xử lý đường.
8. ĐIỀU TRỊ
Điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 bao gồm sự kết hợp giữa thay đổi lối sống và dùng thuốc.
1. Thay đổi thói quen sinh hoạt
- Chế độ ăn kiêng và tập thể dục có thể giúp đạt được mức đường huyết mục tiêu:
- Giảm cân. Giảm thêm 5% – 7% trọng lượng cơ thể hoặc duy trì mức cân nặng hiện tại giúp giảm, ổn định mức đường huyết. Ngoài ra, việc kiểm soát khẩu phần ăn và các loại thực phẩm lành mạnh cũng cách cải thiện sức khỏe.
- Ăn uống lành mạnh. Không có chế độ ăn uống cụ thể cho người bệnh tiểu đường tuýp 2. Do đó, hãy lập kế hoạch ăn uống tập trung vào các yếu tố:
- Ăn ít calo hơn
- Cắt giảm lượng carbs tinh chế, đặc biệt là đồ ngọt
- Thêm rau và trái cây vào chế độ ăn uống
- Thu nạp nhiều chất xơ hơn
- Tập thể dục. Duy trì hoạt động thể chất 30 – 60 phút mỗi ngày thông qua các hoạt động như: đi bộ, đạp xe, bơi lội hoặc các động tác giúp nhịp tim tăng lên. Kết hợp cùng các bài tập rèn luyện sức bền, như yoga hoặc cử tạ. Lưu ý, nếu dùng thuốc giảm lượng đường trong máu, cần ăn nhẹ trước khi tập.
- Theo dõi lượng đường trong máu tại nhà. Tùy vào phương pháp điều trị, đặc biệt nếu người bệnh đang sử dụng insulin, bác sĩ sẽ sẽ đưa ra kế hoạch kiểm tra lượng đường trong máu, tần suất thực hiện kiểm tra đường huyết tại nhà.
2. Kết hợp sử dụng thuốc điều trị
Nếu giải pháp thay đổi lối sống không giúp người bệnh đái tháo đường type 2 đạt được mức đường huyết mục tiêu, người bệnh có thể cần dùng thuốc. Một số thuốc phổ biến nhất đối với bệnh tiểu đường loại 2 bao gồm:
- Metformin có tác dụng làm giảm lượng glucose do gan tạo ra và giúp cơ thể phản ứng tốt hơn với insulin.
- Nhóm thuốc Sulfonylureas (glimepiride, glipizide và glyburide) giúp cơ thể tạo ra nhiều insulin hơn.
- Meglitinides giúp cơ thể tạo ra nhiều insulin hơn và hoạt động nhanh hơn sulfonylurea.
- Thiazolidinediones (rosiglitazone, pioglitazone) giúp phản ứng tốt hơn với insulin nhưng thuốc rosiglitazone làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim nên đã ngưng sản xuất. Do đó, nhóm thuốc này không phải là lựa chọn đầu tiên để điều trị.
- Thuốc ức chế DPP-4 (sitagliptin, saxagliptin, vildagliptin và linagliptin) giúp giảm lượng đường trong máu, tuy nhiên vẫn có một số tác dụng phụ nhưng không đáng kể so với lợi ích đem lại.
- Thuốc chủ vận thụ thể GLP-1 (albiglutide, dulaglutide, exenatide, liraglutide…) làm chậm quá trình tiêu hóa và giảm lượng đường trong máu.
- Thuốc ức chế SGLT2 (canagliflozin, dapagliflozin, empagliflozin…) hỗ trợ thận lọc ra nhiều glucose hơn. Empagliflozin (Jardiance) cũng đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm nguy cơ nhập viện hoặc tử vong do suy tim.
- Insulin.
- Nếu liệu pháp kết hợp vẫn không phát huy tác hoặc chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn, bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng thêm loại thuốc noninsulin thứ ba hoặc có thể bắt đầu điều trị bằng insulin cho người bệnh.
9. CÂU HỎI HAY GẶP
Tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu?
Tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu? So với tuýp 1, người bệnh tiểu đường tuýp 2 đa số có tuổi thọ kéo dài hơn và chỉ ngắn khoảng 5 – 10 năm tuổi thọ so với người bình thường.
Vậy chỉ số bao nhiêu là tiểu đường type 2?
Đây là câu hỏi rất nhiều người muốn biết và quan tâm. Nếu chỉ số Glucose lúc đói (trong khoảng 8 tiếng kể từ lần ăn cuối cùng) ra kết quả là 126 mg/dl (7 mmol/l) trở lên thì chứng tỏ đã bị đái tháo đường.
Nếu mức Glucose đo lúc đói trong khoảng ( 5,6 – 6,9 mmol/l) thì đang nằm trong giai đoạn bị rối loạn đường huyết lúc đói hay giai đoạn tiền đái tháo đường. Nếu đang trong khoảng chỉ số này thì bạn cần có lộ trình điều trị phù hợp, tránh việc bệnh nặng rồi mới điều trị vì vừa kém hiệu quả lại tốn nhiều chi phí
Tiểu đường tuýp 2 có chữa được không?
Tiểu đường tuýp 2 có nguy hiểm không?
Tiểu đường tuýp 2 uống thuốc gì?
Tiểu đường tuýp 2 nên ăn hoa quả gì?
Tiểu đường tuýp 2 ăn khoai lang được không?
Tiểu đường tuýp 2 ăn chuối được không?
Tiểu đường tuýp 2 có được ăn miến không?
Tiểu đường tuýp 2 có nên chích insulin không?
Tiểu đường tuýp 2 uống nước dừa được không?
Tiểu đường type 2 có di truyền không?
Tiểu đường tuýp 2 có uống được mật ong không?
Tiểu đường tuýp 2 có mang thai được không?
Tiểu đường tuýp 2 có nhổ răng được không?
Tiểu đường tuýp 2 có uống bia được không?
TÀI LIỆU THAM KHẢO