1. SỐT XUẤT HUYẾT LÀ GÌ?
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus lây truyền qua muỗi, gây các triệu chứng giống như cúm nặng, đôi khi có thể dẫn tới biến chứng và gây tử vong được gọi là sốt xuất huyết Dengue nặng.
Con số thống kê về bệnh:
Sốt xuất huyết là bệnh do muỗi truyền, có ở hơn 100 quốc gia trên thế giới với dịch xảy chủ yếu tại khu vực Đông Nam Á, châu Mỹ và Tây Thái Bình Dương.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ mắc mới sốt xuất huyết Dengue tăng trên 30 lần trong vòng 50 năm qua. Theo ước tính, có tới 50-100 triệu trường hợp mắc sốt xuất huyết Dengue hàng năm ở trên 100 nước có bệnh dịch lưu hành, tức là gần một nửa dân số thế giới có nguy cơ mắc bệnh.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết là do một loại virus có thể lây lan khi bị muỗi cắn. Có bốn loại virus sốt xuất huyết, được gọi là virus DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Loài muỗi truyền bệnh có tên là Aedes aegypti hoặc muỗi Aedes albopictus, chúng có thể đưa virus gây bệnh vào máu của bệnh nhân bằng cách chích người bệnh.
Muỗi Aedes aegypti hoạt động ban ngày, đặc biệt chỉ có muỗi cái mới có thể chích người và truyền bệnh. Virus sốt xuất huyết sẽ ủ bệnh trong cơ thể muỗi khoảng 8 đến 11 ngày. Khi bạn bị muỗi chích, virus sẽ tuần hoàn trong máu từ 2 đến 7 ngày. Trong khoảng thời gian này, nếu bạn bị muỗi Aedes hút máu thì virus được truyền cho muỗi.
Một khi bạn đã phục hồi, cơ thể bạn sẽ miễn dịch chống lại bệnh, tuy nhiên bạn chỉ có thể kháng lại loại virus đã gây ra bệnh thôi. Trong khi đó lại có 4 chủng virus khác nhau, có nghĩa là bạn vẫn có khả năng bị nhiễm lại bởi chủng virus khác. Điều quan trọng là bạn phải xác định được các dấu hiệu và có phương chữa trị kịp thời.
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Nhiều người, đặc biệt là trẻ em và thanh thiếu niên, có thể không có bất cứ biểu hiện sốt xuất huyết nào nếu bệnh chỉ ở thể nhẹ. Các triệu chứng thường xảy ra sau khi muỗi đốt từ 4-7 ngày.
Bệnh thường gây sốt cao (39-40ºC) kèm với các triệu chứng sau đây:
- Đau đầu
- Đau cơ xương khớp
- Buồn nôn
- Nôn
- Đau hốc mắt
- Sưng các tuyến
- Phát ban
Hầu hết người bệnh sẽ phục hồi trong vòng một tuần hoặc hơn. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp, các dấu hiệu bệnh có thể xấu đi, thậm chí đe dọa tính mạng. Lúc này, mạch máu sẽ bị tổn thương và rỉ ra. Số lượng tế bào hình thành cục máu đông trong máu (tiểu cầu) giảm. Điều này sẽ gây ra sốt xuất huyết Dengue, một tình trạng nghiêm trọng có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Các triệu chứng của tình trạng này gồm:
- Đau bụng dữ dội
- Nôn kéo dài
- Chảy máu ở nướu hoặc mũi
- Máu trong nước tiểu, phân hoặc chất nôn
- Chảy máu dưới da, có thể trông giống bầm tím
- Khó thở hoặc thở nhanh
- Da lạnh và ẩm
- Mệt mỏi
- Khó chịu và bồn chồn
Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có các dấu hiệu nghiêm trọng, chẳng hạn như đau bụng dữ dội, nôn, khó thở, chảy máu nướu hoặc mũi, máu trong phân hoặc chất nôn.
4. BIẾN CHỨNG
Khi bị sốt xuất huyết thể nặng người bệnh nếu không được chăm sóc kỹ sẽ gây ra các biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thậm chí tử vong. Các biến chứng do sốt xuất huyết gây ra mà người bệnh có thể đối mặt:
Sốc do mất máu hoặc bị thoát huyết tương, tình trạng kéo dài có thể gây ra phù não và các hội chứng về thần kinh dẫn đến hôn mê.
Viêm đường hô hấp, viêm phổi hoặc phù phổi do thoát huyết tương gây ra tình trạng tràn huyết tương đến đường hô hấp.
Xuất huyết não do mất máu và thoát huyết tương dẫn đến việc tụt huyết áp đột ngột.
Suy tim, suy thận: Xuất huyết khiến máu chảy liên tục khiến tim không đủ tuần hoàn cộng với việc thoát huyết tương khiến màng tim bị tràn dịch ứ đọng. Đồng thời, thận phải làm việc hết công suất để bài tiết huyết tương, nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến suy thận cấp.
Mù đột ngộ do bị xuất huyết võng mạc khiến thị lực giảm hoặc gây xuất huyết trong dịch kính mắt khiến người bệnh gần như mù mắt.
Biến chứng ở phụ nữ mang thai: Với phụ nữ mang thai khi bị sốt xuất huyết có thể sốt cao, tim thai đập nhanh. Nếu người bệnh chuyển biến bệnh nặng có nguy cơ giảm tiểu cầu dẫn đến xuất huyết. Nếu như bị sốt xuất huyết trong những tháng đầu thai kỳ sẽ có nguy cơ đe dọa thai nhi.
5. BỆNH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể chuyển biến thành sốt xuất huyết Dengue gây chảy máu nghiêm trọng, giảm huyết áp đột ngột và thậm chí dẫn đến tử vong.
6. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
Bệnh xảy ra quanh năm và thường gia tăng vào mùa mưa, với trung gian truyền bệnh chủ yếu là muỗi Aedes Aegypti. Sốt xuất huyết Dengue gặp ở cả trẻ em và người lớn.
7. PHÒNG NGỪA
- Phòng chống muỗi sinh sản
- Không cho muỗi đẻ trứng và sinh sôi bằng cách phát quang bụi rậm quanh nhà, đập nắp chum vại…
- Thả cá vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng, chum, vại…) để diệt loăng quăng, bọ gậy
- Thường xuyên rửa các dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ hàng tuần
- Thu gom và bỏ các vật dụng phế thải trong và xung quanh nhà, như chai lọ, mảnh lu vỡ, vỏ dừa, lốp xe cũ … Lật úp hoặc đậy kín các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến
- Bỏ muối hoặc dầu vào bát kê chân chạn/tủ đựng bát (chén), thường xuyên thay nước bình hoa, chậu cây thủy sinh…
- Phòng chống muỗi đốt
- Mặc quần áo dài tay, màu sáng
- Ngủ mùng, kể cả ban ngày
- Dùng bình xịt diệt muỗi, kem chống mũi hoặc vợt điện diệt muỗi…
8. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán nguyên nhân là cực kỳ quan trọng và cần thiết nếu xét trên phương diện sức khỏe cộng đồng nhưng lại có vẻ là không cần thiết cho việc thiết lập một chế độ điều trị hỗ trợ sớm cho bệnh nhân. Chẩn đoán dengue thường dựa vào các yếu tố dịch tễ, biểu hiện lâm sàng như trình bày ở trên cũng như dựa vào các xét nghiệm đơn giản: số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu và hematocrit.
Số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi: dengue xuất huyết thường có giảm bạch cầu. Trường hợp tăng bạch cầu và tăng bạch cầu trung tính thường là cơ sở để loại trừ dengue xuất huyết.
Giảm tiểu cầu (< 100.000/mm³): cần làm số lượng tiểu cầu ở bất kỳ bệnh nhân nào nghi ngờ sốt xuất huyết dengue. Tiểu cầu càng giảm, nguy cơ xuất huyết càng cao.
Hematocrit: khi giá trị hematocrit tăng trên 20% so với trị số bình thường trước đó thì bệnh nhân được coi là có cô đặc máu. Đây là một tiêu chuẩn chẩn đoán sốt xuất huyết dengue. Nếu không biết được giá trị hematocrit bình thường của bệnh nhân thì có thể xem giá trị > 45% là mốc chẩn đoán.
Một số xét nghiệm khác nhằm đánh giá mức độ bệnh: điện giải đồ, khí máu, chức năng đông máu, men gan, X quang phổi nhằm phát hiện biến chứng tràn dịch màng phổi (4).
Chẩn đoán nguyên nhân: có thể thể hiện mầm bệnh trong máu và huyết thanh bằng phương pháp phân lập virus, xác định kháng nguyên virus bằng các phương pháp miễn dịch hoặc phát hiện bộ gene của virus bằng kỹ thuật khuyếch đại chuỗi DNA (PCR).
Chẩn đoán huyết thanh học thông qua phương pháp xác định IgM bằng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch gắn kết enzyme (MAC-ELISA) ở hai mẫu máu bệnh nhân lấy cách nhau 14 ngày. Mẫu máu thứ nhất lấy trước ngày thứ 7 của bệnh cũng có thể có ích trong việc phân lập virus bằng cách cấy vào tế bào của muỗi Aedes albopictus. Sau đó, việc định danh vi khuẩn có thể thực hiện nhờ xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang sử dụng kháng thể đơn dòng.
Ở bệnh nhân tử vong, chẩn đoán có thể thực hiện bằng phương pháp phân lập virus hoặc xác định kháng nguyên virus (phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp) từ hai mẫu bệnh phẩm (gan, lách, hạch bạch huyết, tuyến ức).
9. ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc chung
Vấn đề mất nước trong sốt xuất huyết dengue: không phải sốt xuất huyết dengue gây mất nước. Đây là sự nhầm lẫn khá lâu dài. Bệnh dù nặng dù nhẹ vẫn không có mất nước trên lâm sàng. Cân nặng không giảm, da không khô, một số tế bào nội tạng thừa nước thấy được trên siêu âm. Thường và đa số bệnh nhân sốt xuất huyết dengue là đủ và thừa nước, đã đủ nước ngay lúc mới bắt đầu truyền dịch cấp cứu. Vì sao phải truyền dịch cấp cứu sốc dengue: vì bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn máu. Tại sao bị giảm thể tích tuần hoàn máu, giảm khoảng 20 đến 30% thế tích: vì albumin trong máu thoát quản ra khỏi lòng mạch. Nước bình thường ra vào giữa lòng mạch với các mô và tế bào, nay không trở vào lòng mạch cho đủ nhu cầu, bởi một số lớn albumin hiện diện ngoài lòng mạch. Có thể nói bệnh siêu vi dengue gây thoát quản huyết tương, không phải là bệnh mất nước. Đây là điểm mấu chốt, quan trọng để sớm thay đổi tư duy điều trị.
Phân cấp điều trị bệnh nhân
Sau đây là những gợi ý về phân cấp bệnh nhân theo tuyến điều trị trong trường hợp có dịch với lượng bênh nhân tăng cao trong cùng thời điểm. Xin lưu ý đây chỉ là những gợi ý và tuyệt đối không phải là phác đồ điều trị nên không thể áp dụng cho mọi trường hợp .
Tiêu chuẩn điều trị tại nhà:
Tất cả những bệnh nhân Sốt dengue không có nhu cầu phải truyền dịch tĩnh mạch.
Bệnh nhân Độ I có khả năng bù dịch bằng đường uống.
Bệnh nhân Độ II có khả năng bù dịch bằng đường uống và không có chảy máu quan trọng.
Tiêu chuẩn nhập viện trong thời gian ngắn (12 – 24 giờ):
Tất cả những trường hợp bệnh cần bù dịch qua đường tĩnh mạch.
Bệnh nhân Độ I và Độ II và không thể điều trị bù dịch bằng đường uống.
Bệnh nhân Độ I hoặc Độ II nhưng có đau tức gan và gan lớn.
Tất cả bệnh nhân độ III.
Tiêu chuẩn nhập viện trong thời gian dài (> 24 giờ):
Tất cả bệnh nhân thuộc nhóm nhập viện trong thời gian ngắn không đáp ứng điều trị bù dịch.
Bệnh nhân Độ I hoặc Độ II kèm theo nhưng yếu tố cơ địa dễ chuyển thành bệnh nặng (hen phế quản, dị ứng, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính…).
Bệnh nhân Độ II hoặc Độ III và có chảy máu quan trọng.
Tất cả bệnh nhân Độ IV.
Dự phòng
Vắc xin
Lý tưởng nhất là có một vắc xin có thể chống lại cả bốn loại huyết thanh virus gây bệnh. Đáng tiếc là một loại huyết thanh như vậy hiện nay vẫn chưa có sẵn. Tuy nhiên đã có một nghiên cứu tại Đại học Mahidol (Thái Lan) với sự cộng tác của WHO, một vắc xin chống cả bốn loại huyết thanh virus gây bệnh đang được phát triển và hoàn thiện. Vắc xin này tỏ ra an toàn và hiện đang được đưa vào dùng thử nghiệm trên lâm sàng.
10. CÂU HỎI HAY GẶP
1. Bệnh nên ăn uống như thế nào?
– Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh,…) hoặc nước cháo loãng với muối.
– Nên: ăn thức ăn mềm, dễ tiêu,đầy đủ dinh dưỡng, ăn mỗi lần một ít, tăng cường uống nhiều nước.
2. Bệnh nên kiêng gì?
– Không nên: ăn thức ăn hay nước uống có màu nâu hoặc đỏ vì dễ gây nhầm với triệu chứng xuất huyết tiêu hóa.
3. Người bệnh cần làm gì sau khi điều trị?
– Uống thuốc theo toa (nếu có).
– Ăn uống bồi dưỡng sức khỏe theo nhu cầu và theo bệnh lý kèm theo (nếu có).
– Trường hợp ra viện cần nghỉ ngơi tại nhà (tối đa 3 ngày), khi cần giấy báo nghỉ về công ty liên hệ với điều dưỡng viên trước khi làm thủ tục ra viện.
– Ngủ màn, mặc quần áo dài phòng muỗi đốt ngay cả ban ngày. Hàng tuần loại bỏ các vật liệu phế thải, các hốc nước tự nhiên không cho muỗi đẻ trứng như chai, lọ, mảnh chai, vỏ dừa, mảnh lu vỡ, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ lá,…
– Tái khám khi có các dấu hiệu sau:
+ Tự nhiên bồn chồn, kích thích vật vã hoặc li bì
+ Nôn tăng
+ Tự dưng kêu đau bụng hoặc tăng cảm giác đau
+ Tiểu ít, số lần đi ít hơn, số lượng giảm hơn
+ Chảy máu bất kỳ chỗ nào: chân răng, máu cam, chảy máu âm đạo,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/dengue-fever/basics/definition/con-20032868
http://ykhoa.net/yhocphothong/nhikhoa/11_0181.htm
http://benhnhietdoi.vn/tin-tuc/Benh-nhiet-doi/sot-xuat-huyet-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri_7836.html