1. Giới Thiệu Bệnh Bỏng
Bỏng là các thương tích của da hoặc các mô khác do tiếp xúc với nhiệt, bức xạ, hóa chất hoặc điện.
Bỏng được phân loại theo độ sâu (bỏng dày cục bộ bề mặt và bỏng dày cục bộ sâu, bỏng dày hoàn toàn) và phần trăm bỏng trên tổng diện tích bề mặt cơ thể (TBSA). Các biến chứng và các vấn đề liên quan bao gồm sốc giảm thể tích, tổn thương do hít, nhiễm trùng, sẹo và co thắt. Bệnh nhân bị bỏng nặng (> 20% TBSA) đòi hỏi hồi sức dịch.
Thống kê về bệnh bỏng
Hàng năm số nạn nhân bỏng trong cả nước khoảng 800.000 đến 1 triệu nạn nhân (xấp xỉ 1% dân số), trong đó có khoảng 18.000 đến 20.000 nạn nhân vào điều trị nội trú.
Tỷ lệ bỏng ở Việt Nam chưa có thống kê chính xác nhưng tỷ lệ rất cao do bỏng thường và có xu hướng ngày càng tăng cao. Thống kê cứ 100 bệnh nhân bỏng có 3 đến 5 người tử vong và có hơn 30 người bị di chứng về sau. Bỏng xảy ra nam giới và phụ nữ gần như ngang nhau. Các kết quả lâu dài có liên quan đến kích thước của bỏng và độ tuổi của người bị bỏng.
2. Nguyên Nhân Gây Bỏng?
Một số nguyên nhân gây bỏng bao gồm:
Bỏng do nhiệt: do lửa, hơi nước, các vật nóng hoặc các chất lỏng nóng gây ra
Hỏa hoạn cũng có thể dẫn đến ngộ độc hít phải khói.
Bỏng bức xạ thông thường : gây ra bởi ánh nắng mặt trời, máy nhuộm da, tia cực tím, tia X hoặc xạ trị trong điều trị ung thư
Bỏng hoá chất: Do hóa chất này có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Thực phẩm tự nhiên như ớt chứa chất gây kích ứng cho da, có thể gây ra cảm giác bỏng. Có thể là axit mạnh, kiềm mạnh (ví dụ: chất nhuộm, xi măng), phenol, cresols, khí mù tạc, phốt pho và một số sản phẩm dầu mỏ (ví dụ, xăng, sơn mỏng). Hoại tử da và mô sâu hơn gây ra bởi các tác nhân này có thể tiến triển trong vài giờ.
Bỏng điện: do tiếp xúc với nguồn điện hoặc sét đánh, kết quả từ quá trình tạo nhiệt và kỹ thuật xung điện từ các màng tế bào liên quan đến dòng điện lớn của các electron.
Bỏng ma sát: do tiếp xúc với bất kỳ bề mặt cứng như đường, thảm hoặc các sàn phòng tập thể dục
Bỏng lạnh: do tiếp xúc với những điều kiện ướt, gió hoặc lạnh
3. Triệu Chứng Và Dấu Hiệu
Các triệu chứng và dấu hiệu ở vết thương phụ thuộc vào chiều sâu bị bỏng:
Bỏng nông:
Đây là loại bỏng nhẹ nhất, thương tổn chủ yếu trên bề mặt da, dễ khỏi và có thể không để lại seo hay vết thâm.
Bỏng độ 1: đỏ da, viêm nhẹ hoặc sưng, đau, da khô, bong tróc khi lành vết bỏng
Bỏng độ 2: xuất hiện bóng nước, sau đó da rất đỏ và đau. Một số bóng nước vỡ làm cho vết thương trông rất ướt. Theo thời gian, mô dạng vảy mềm và dày (dịch tiết sợi huyết) có thể phát triển trên vết thương
Bỏng sâu:
Là mức độ bỏng nặng và rất nặng, tác nhân gây bỏng đã phá huỷ lớp tế bào đáy, để lại phần da bị dúm dó, đa số cần phải lại vá da. Hậu quả rất nặng nề từ sẹo đến phải cắt bỏ phần da, tử vong. Gồm các cấp độ 3 trở đi:
Bỏng độ 3 (Bỏng toàn bộ lớp da): Da trắng bạch (như thịt luộc), đỏ xám hoặc đá hoa vân. Lớp tế bào đáy bị phá huỷ, bỏng ăn lan tới trung bì, gây hoại tử da diện rộng. Vì mất lớp tế bào sinh sản, da không được bảo vệ, nên bỏng loại này hầu hết bị nhiễm khuẩn.
Bỏng độ 4: tác nhân gây bỏng phá huỷ hết da, bỏng ăn tới tận cơ, xương, cả một vùng của chi bị cháy đen. Về lâm sàng thấy da hoại tử khô nỗi rõ lưới mạch đã bị huyết tân của lớp dưới da, da hoại tử lõm sâu, mất cảm giác hoàn toàn.
Người bệnh nên đến khám bác sĩ nếu:
- Bỏng ở bàn tay, bàn chân, mặt, khu vực nhạy cảm, khớp lớn hoặc diện tích cơ thể lớn
- Bỏng do hóa chất hoặc điện
- Khó thở hoặc bị bỏng đường hô hấp
- Có các dấu hiệu nhiễm trùng như dịch chảy ra từ vết thương, đau nhiều hơn, đỏ và sưng
- Bỏng hoặc có bóng nước lâu lành
- Bỏng xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi, người lớn tuổi, người có hệ miễn dịch yếu hoặc vấn đề sức khỏe mạn tính (như ung thư, bệnh tim hoặc bệnh đái tháo đường).
4. Biến Chứng Bỏng Gây Ra
Bỏng gây ra các biến chứng toàn thân và biến chứng tại chỗ. Các yếu tố chính góp phần vào các biến chứng toàn thân là rách da và mất dịch. Các biến chứng tại chỗ bao gồm sẹo vảy, co cứng, và tạo sẹo.
Biến chứng bỏng hệ thống
Tỷ lệ phần trăm bỏng trên diện tích bề mặt cơ thể (TBSA) càng lớn, nguy cơ phát sinh biến chứng toàn thân càng lớn. Các yếu tố nguy cơ đối với các biến chứng toàn thân nghiêm trọng và gây tử vong bao gồm tất cả những điều sau đây:
Bỏng độ hai và bỏng độ ba = 40% TBSA
60 tuổi hoặc < 2 tuổi
Có chấn thương lớn đồng thời hoặc hít phải khói
Các biến chứng toàn thân thường gặp nhất của là giảm thể tích và nhiễm trùng.
Giảm thể tích, gây ra giảm tưới máu mô bị bỏng và đôi khi gây sốc, có thể do bị mất dịch từ các vết bong sâu hoặc có liên quan đến diện tích bỏng bề mặt lớn; phù toàn thân do mất dịch trong lòng mạch ra mô kẽ và tế bào. Giảm tưới máu mô bị bỏng cũng có thể là kết quả trực tiếp do tổn thương đến mạch máu hoặc do co thắt mạch thứ phát do giảm thể tích.
Nhiễm trùng, ngay cả ở những vết bỏng nhỏ, là một nguyên nhân phổ biến của nhiễm khuẩn huyết và tử vong, cũng như các biến chứng tại chỗ. Sự suy giảm bảo vệ của vật chủ và xâm nhập và mô bị kích thích làm tăng xâm nhập và phát triển của vi khuẩn. Các nguyên nhân phổ biến nhất là Streptococci và Staphylococci trong vài ngày đầu và vi khuẩn Gram âm sau 5 đến 7 ngày; tuy nhiên, hệ vi khuẩn hầu như luôn luôn hỗn hợp.
Hạ thân nhiệt có thể là kết quả của truyền lượng dịch lạnh lớn đường tĩnh mạch và tiếp xúc nhiều bề mặt cơ thể với môi trường cấp cứu mát, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bỏng diện rộng.
Tắc ruột là phổ biến sau khi bỏng diện rộng.
Biến chứng bỏng tại chỗ
Sẹo vảy cứng, mô chết do bỏng sâu. Một sẹo vảy tròn, bao quanh hoàn toàn một chi (hoặc đôi khi cả cổ hoặc thân mình), có khả năng bị co thắt. Một sẹo vảy co thắt giới hạn việc mở rộng mô để đáp ứng với phù nề; thay vào đó, mô tăng áp, cuối cùng gây thiếu máu cục bộ. Tình trạng thiếu máu cục bộ đe doạ đến khả năng sống của các chi và các khoảng cách xa tới sẹo vảy, một sẹo vảy vòng quanh cổ hoặc lồng ngực có thể làm giảm chức năng thông khí.
Sẹo và co cứng là kết quả từ việc chữa lành vết bỏng sâu. Tùy thuộc vào mức độ của vết sẹo, sự biến dạng co cứng có thể xuất hiện ở các khớp. Nếu vết bỏng nằm gần khớp (đặc biệt ở tay), ở bàn chân, hoặc ở đáy chậu, chức năng có thể bị suy giảm nghiêm trọng. Nhiễm trùng có thể làm tăng tạo sẹo. Sẹo lồi hình thành ở một số bệnh nhân bị bỏng, đặc biệt là ở những bệnh nhân có da sẫm màu hơn.
5. Đối Tượng Nguy Cơ Bệnh Bỏng
Giới tính
Nữ giới có tỷ lệ tử vong do bỏng cao hơn một chút so với nam giới theo dữ liệu gần đây nhất. Điều này trái ngược với mô hình chấn thương thông thường, trong đó tỷ lệ thương tật cho các cơ chế chấn thương khác nhau có xu hướng cao hơn ở nam so với nữ.
Nguy cơ cao hơn đối với phụ nữ có liên quan đến nấu ăn, hoặc bếp nấu không an toàn. Lửa được sử dụng để sưởi ấm và chiếu sáng cũng gây ra rủi ro.
Tuổi tác
Cùng với phụ nữ, trẻ em rất dễ bị bỏng. Bỏng là nguyên nhân phổ biến thứ năm của thương tích ở trẻ em không tử vong. Mặc dù nguy cơ chính là sự giám sát của người lớn không đúng cách, một số lượng đáng kể các vết thương do bỏng ở trẻ em là do ngược đãi trẻ em.
Phân tích tác nhân gây bỏng theo lứa tuổi:
Sức nóng khô: người lớn gặp nhiều hơn trẻ em.
Sức nóng ướt: trẻ em gặp nhiều hơn người lớn.
Bỏng do hóa chất: chủ yếu gặp ở người lớn.
Bỏng do điện: tỷ lệ giaữa trẻ em và người lớn tương đương nhau
6. Phòng Ngừa
Các phương pháp phòng ngừa bệnh bỏng diễn tiến nặng bao gồm:
Bỏng lạnh: để vết bỏng dưới vòi nước lạnh trong vòng 10 đến 15 phút cho đến khi cơn đau giảm xuống hoặc dùng khăn sạch làm ẩm bằng nước mát. Không được sử dụng đá trực tiếp trên vết bỏng vì có thể gây hại thêm
Tháo nhẫn hoặc các vật siết chặt khác ra khỏi vùng da bị bỏng
Không phá vỡ các mụn nước nhỏ. Nếu mụn nước vỡ, nhẹ nhàng rửa sạch bằng xà phòng nhẹ và nước, dùng thuốc mỡ chứa kháng sinh thoa lên, đắp lại bằng một miếng băng gạc không dính
Sử dụng kem dưỡng ẩm, lô hội hoặc gel có thể làm dịu vùng bỏng và ngăn ngừa khô da
Sử dụng thuốc giảm đau thông thường như ibuprofen, naproxen và acetaminophen
Chích ngừa uốn ván đầy đủ. Các bác sĩ khuyến cáo nên tiêm uốn ván ít nhất 10 năm một lần
Sử dụng kem chống nắng và kem dưỡng ẩm thường xuyên: dù vết bỏng nhỏ hay nghiêm trọng người bệnh cũng cần phải dùng các sản phẩm này khi vết thương lành hẳn.
7. CHẨN ĐOÁN
Khám lâm sàng:
Đánh giá độ sâu của vết bỏng, mức độ tổn hại, đau, sưng và dấu hiệu nhiễm trùng.
Người bệnh cần đi cấp cứu ngay nếu bị bỏng ở các phần quan trọng trên cơ thể, bỏng do hít khói, bỏng do điện và bỏng nghi ngờ liên quan đến lạm dụng cơ thể. Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra các thương tích khác và xác định xem tình trạng bỏng đã ảnh hưởng đến phần nào trên cơ thể.
Xét nghiệm: bao gồm chụp X-quang và các thủ thuật chẩn đoán khác tùy vào nguyên nhân gây bỏng.
8. ĐIỀU TRỊ
- Bù dịch tĩnh mạch với bỏng > 10% TBSA
- Làm sạch vết thương, quấn băng và đánh giá hàng loạt
- Các biện pháp hỗ trợ
- Chuyển hoặc gửi bệnh nhân được lựa chọn đến trung tâm bỏng
- Phẫu thuật và vật lý trị liệu cho bỏng dày một phần sâu và bỏng dày toàn bộ
Sau đây là 10 lời khuyên giúp trị bỏng tại nhà, với các nguyên liệu đơn giản như nước lạnh, mật ong, lô hội, khoai tây, trà đen, giấm hay hành tây.
Đổ nước lạnh vào khu vực bị bỏng và ngâm một vài phút. Ngoài ra, bạn có thể áp dụng gạc lạnh trên vùng da bị bỏng và giữ trong vài phút.
Cắt khoai tây thành lát khác nhau và thoa chúng lên vết bỏng trong vòng 15 phút, sau đó bỏ các lát khoai tây ra. Ngoài ra, bạn có thể để cả một củ khoai tây tươi và xoa lên vết bỏng trong vòng 15 phút. Ngay sau khi bị bỏng, bạn nên sử dụng phương pháp này càng sớm càng tốt để có được kết quả tốt nhất.
Trộn dầu dừa và nước cốt chanh. Bôi hỗn hợp này lên vết bỏng. Để khô tự nhiên. Điều này rất tốt cho việc chữa lành vết bỏng vì dầu dừa chứa nhiều axit béo và vitamin E trong khi nước cốt chanh có tính axit có thể làm mờ vết sẹo hiệu quả.
Mật ong có thể giúp nhanh liền sẹo và sau đây là cách sử dụng mật ong cho vết bỏng: sử dụng một miếng băng và thoa mật ong vào, sau đó bạn đắp lên vùng da bị bỏng. Để vài giờ và thay băng 3-4 lần mỗi ngày.
Cắt lá cây lô hội và lấy keo của nó để bôi lên vết bỏng. Trộn bột nghệ và keo cây lô hội để bôi vào khu vực bị bỏng.
Bạn cần phải đổ túi trà vào nước ấm trong vài phút. Làm mát nó một cách tự nhiên và ngâm một miếng vải trong nước trà pha sẵn, sau đó đặt lên vùng da bị bỏng. Bạn cũng có thể sử dụng túi trà ướt hoặc lạnh để đặt trên vết bỏng.
Pha loãng giấm (bạn có thể chọn giấm táo hoặc giấm trắng) trong nước, sau đó bạn rửa sạch vùng da bị bỏng. Bạn quấn quanh vùng da bị bỏng một miếng vải mềm đã được ngâm trong giấm. Thay băng sau 2-3 giờ.
9. Câu Hỏi Hay Gặp Khi Bị Bỏng
Những điều không nên làm khi sơ cứu bỏng
Không được ngâm vết bỏng vào nước đá lạnh, vì vùng da bị bỏng khi qua lạnh sẽ khiến thân nhiệt bị hạ xuống, dẫn tới tình trạng co mạch máu, co cơ, làm cho vết bỏng trở nên nghiêm trọng hơn.
Không áp dụng các cách phản khoa học như bôi nước mắm, vắt nước củ ráy hoặc củ chuối lên vết bỏng. Điều này chỉ khiến cho vết bỏng dễ bị nhiễm trùng hơn và việc điều trị cũng trở nên khó khăn hơn.
Không bôi kem đánh răng lên vùng bị bỏng. Kem đánh răng không làm dịu vết bỏng như mọi người nghĩ, nó chứa chất kiềm nhẹ, khi bôi lên vùng da bị bỏng còn làm cho nạn nhân cảm thấy đau đớn hơn. Chỉ nên sử dụng kem đánh răng cho các trường hợp bỏng axit: sau khi đã làm loãng nồng độ axit trên da bằng cách ngâm nước thì bạn có thể bôi kem đánh răng lên vùng da bị bỏng để trung hòa axit còn dư trên da, sau đó rửa sạch lại với nước.
Không chọc vỡ các bóng nước để tránh nguy cơ bị nhiễm trùng do vi khuẩn thâm nhập vào
10.Tài Liệu Tham Khảo
Pham TN, Cancio CL, Gibran NS: Hiệp hội Bỏng Hoa Kỳ hướng dẫn thực hành hồi sức sốc bỏng. J Burn Care Res J 29 (1): 257-266, 2008. doi: 10.1097/BCR.0b013e31815f3876.
Kagan RJ, Peck MD, Ahrenholz DH, et al: Xử trí phẫu thuật vết thương bỏng và sử dụng các chất thay thế da: Sách trắng của hội đồng chuyên gia. J Burn Care Res 34:e60–79, 2013. doi: 10.1097/BCR.0b013e31827039a6.
International Society for Burn Injury (ISBI) Practice Guidelines Committee: Steering Committee; Advisory Committee. Hướng dẫn Thực hành của ISBI về Chăm sóc Bỏng. Bỏng 42(5):953-1021, 2016. doi: 10.1016/j.burns.2016.05.013.