1. BỆNH CẢM CÚM LÀ GÌ?
Cúm là một bệnh nhiễm virus, thường ảnh hưởng đến hệ hô hấp, gồm mũi, cổ họng và phổi. Đối với hầu hết trường hợp, bệnh sẽ tự khỏi. Tuy nhiên, đôi lúc bệnh cúm có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí có thể gây tử vong.
Cúm là một bệnh hết sức phổ biến, mà bất cứ ai cũng có thể mắc phải. Thông thường, trung bình một người trưởng thành có thể bị cúm 2-3 lần/năm, trẻ em có thể bị đế 6-7 lần/năm.
Cúm nhẹ theo mùa thường nhẹ và tự khỏi sau một tuần. Tuy nhiên, cúm là bệnh dễ có khả năng diễn tiến nặng và biến chứng tử vong ở những người có hệ miễn dịch yếu như trẻ nhỏ, người già, người mắc nhiều bệnh phối hợp…
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân gây bệnh cảm cúm là do virus. Virus cúm thường lây lan qua dịch tiết của người bệnh khi họ ho, hắt xì hoặc nói chuyện. Bạn có thể hít phải virus trực tiếp hoặc chạm phải đồ vật nhiễm virus, như điện thoại hoặc bàn phím máy tính, rồi đưa tay lên mắt, mũi, miệng.
Những người bị nhiễm virus có khả năng truyền nhiễm từ trước khi các triệu chứng cảm cúm xuất hiện cho đến khoảng năm ngày sau đó. Trẻ em và những người có hệ miễn dịch yếu có thể truyền nhiễm trong một thời gian dài hơn một chút.
Virus cúm liên tục thay đổi, với các chủng mới xuất hiện thường xuyên. Trước đây bạn bị cúm, cơ thể đã tạo ra kháng thể để chống lại loại virus đặc biệt đó. Nếu các virus cúm trong tương lai giống với chủng mà bạn gặp phải trước đây, các kháng thể đó có thể ngăn ngừa nhiễm trùng hoặc làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Khi mắc bệnh cảm cúm thông thường, Các triệu chứng có thể bắt đầu sau 16 giờ mắc bệnh, đỉnh điểm 2-4 ngày sau khi khởi phát. Các triệu chứng thường chấm dứt sau 7-10 ngày nhưng một số có thể kéo dài tới 3 tuần.
Các dấu hiệu cảm cúm có thể nhẹ hoặc nghiêm trọng, đôi khi nó có thể gây tử vong. Bệnh có thể xuất hiện đột ngột và có các triệu chứng sau:
- Sốt hoặc ớn lạnh, HO, Đau họng, Chảy nước mũi và nghẹt mũi
- Đau nhức cơ thể, Đau đầu, Mệt mỏi
- Một số người có thể nôn mửa và tiêu chảy, mặc dù các triệu chứng bị cảm cúm này thường xuất hiện ở trẻ em hơn người lớn.
Tuy nhiên, nếu có các dấu hiệu cảm cúm sau đây, bạn hoặc con bạn nên đến gặp bác sĩ:
Triệu chứng cảm cúm ở trẻ em
- Thở nhanh hoặc khó thở, Môi hoặc mặt xanh, Thở gắng sức
- Đau ngực, Đau cơ nghiêm trọng (trẻ không chịu đi lại)
- Mất nước (không đi tiểu trong 8 giờ, khô miệng, không chảy nước mắt khi khóc)
- Không có phản ứng hoặc tương tác khi thức dậy, Co giật, Sốt trên 40°C
- Trẻ dưới 12 tuần và sốt (dù nhẹ hay nặng), Sốt hoặc ho tái phát hoặc xấu đi
- Tình trạng bệnh lý mãn tính trở nên tồi tệ hơn
Dấu hiệu bệnh cảm cúm ở người lớn
- Khó thở hoặc thở nông
- Đau hoặc căng tức ở ngực hoặc bụng
- Chóng mặt dai dẳng, nhầm lẫn, không có khả năng tỉnh táo
- Co giật, Không đi tiểu, Đau cơ nghiêm trọng, Suy nhược
- Sốt hoặc ho tái phát hoặc xấu đi, Tình trạng bệnh lý mãn tính trở nên tồi tệ hơn
4. BIẾN CHỨNG
Bệnh cảm cúm có nguy hiểm không?
Đối với bệnh cảm cúm ở người lớn, tình trạng này thường không nghiêm trọng. Mặc dù bạn có thể cảm thấy khổ sở trong khi mắc bệnh, nhưng cúm thường hết sau một hoặc hai tuần mà không có tác dụng lâu dài. Nhưng trẻ em và người lớn tuổi có nguy cơ cao có thể bị biến chứng như:
- Viêm phổi
- Viêm phế quản
- Hen suyễn bùng phát
- Vấn đề tim mạch
- Nhiễm trùng tai
Viêm phổi là biến chứng nghiêm trọng nhất. Đối với người lớn tuổi và những người mắc bệnh mãn tính, viêm phổi có thể gây tử vong.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cúm hoặc các biến chứng của bệnh bao gồm:
- Tuổi tác. Cúm theo mùa có xu hướng ảnh hưởng đến trẻ em dưới 12 tháng tuổi và người lớn từ 65 tuổi trở lên.
- Hệ thống miễn dịch suy yếu. Điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép, sử dụng lâu dài steroid, ghép tạng, ung thư máu hoặc HIV/AIDS có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch của bạn. Điều này có thể giúp bạn dễ dàng mắc bệnh cúm hơn và cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển các biến chứng.
- Bệnh mãn tính. Các bệnh mãn tính, bao gồm các bệnh về phổi như hen suyễn, tiểu đường, bệnh tim, bệnh thần kinh hoặc rối loạn phát triển thần kinh, bất thường ở đường thở, bệnh thận, gan hoặc máu, có thể làm tăng nguy cơ biến chứng cúm.
- Sử dụng aspirin cho trẻ dưới 19 tuổi. Những trẻ dưới 19 tuổi và đang điều trị bằng aspirin trong thời gian dài có nguy cơ mắc hội chứng Reye nếu bị nhiễm cúm.
- Mang thai. Phụ nữ mang thai có nhiều khả năng mắc các biến chứng cúm, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Phụ nữ hai tuần sau sinh cũng có nhiều khả năng bị biến chứng liên quan đến cúm.
- Béo phì. Những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 40 trở lên cũng có nguy cơ mắc biến chứng cúm.
5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
- Trẻ dưới 5 tuổi;
- Người trên 65 tuổi;
- Phụ nữ mang thai;
- Người có hệ miễn dịch yếu;
- Người bị béo phì nặng;
- Người mắc các bệnh mãn tính như hen suyễn, bệnh tim, bệnh thận hoặc đái tháo đường
6. PHÒNG NGỪA
Không có thuốc chủng ngừa đã được phát triển cho cảm cúm thông thường, có thể được gây ra bởi vi rút khác nhau. Nhưng có thể một số biện pháp phòng ngừa chung để làm chậm sự lây lan của virus cảm cúm:
- Tiêm vắc xin ngừa cúm mỗi năm;
- Uống nhiều nước (ít nhất 8 ly mỗi ngày) để làm loãng đờm nhày từ phổi;
- Ngưng hút thuốc để làm giảm nguy cơ gặp biến chứng;
- Nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt. Tiếp tục nghỉ ngơi 2-3 ngày sau khi khỏi bệnh;
- Rửa tay thường xuyên, kể cả người chăm sóc. Vứt tất cả khăn giấy sau khi sử dụng xong; Làm sạch tay kỹ và thường xuyên và dạy con cái tầm quan trọng của rửa tay.
- Đi khám ngay nếu sốt hoặc ho nặng hơn, thở gấp hoặc đau ngực, ho ra đờm có máu, đau hoặc cứng cổ;
- Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị đau và chảy dịch mủ từ tai hoặc mũi.
-
Chế phẩm. Giữ cho nhà bếp và phòng tắm sạch sẽ, đặc biệt là khi ai đó trong gia đình có một cảm cúm thông thường. Rửa đồ chơi trẻ em sau khi chơi.
-
Sử dụng khăn giấy. Luôn luôn hắt hơi và ho vào khăn. Huỷ khăn giấy đã được sử dụng ngay lập tức và sau đó rửa tay cẩn thận. Dạy trẻ em che miệng khi hắt hơi hoặc ho nếu không có khăn
-
Không chia sẻ. Không dùng chung ly uống rượu hoặc đồ dùng với các thành viên khác trong gia đình. Sử dụng kính riêng hoặc chén dùng một lần khi hoặc ai đó bị bệnh.
Phòng bệnh bằng vắc xin, tránh tiếp xúc với người hoặc nguồn động vật nhiễm bệnh, hạn chế đi đến chỗ chật hẹp đông người khi đang mùa dịch, rửa tay bằng xà phòng sau khi tiếp xúc đồ vật hay người bệnh… là các biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa bệnh.
Khi bạn đi đến vùng dịch cúm gia cầm hoặc cúm A, bạn cần được cách ly và theo dõi sát sao các triệu chứng bệnh. Điều này là cần thiết để ngăn ngừa dịch bệnh bùng phát trong cộng đồng và cũng là cách hiệu quả nhất bảo vệ người thân cũng như gia đình bạn.
7. CHẨN ĐOÁN
Thông thường, nếu chỉ chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng, rất khó phân biệt bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra với các bệnh do các tác nhân đường hô hấp khác (do chúng có biểu hiện rất giống virus cúm). Vì vậy, lấy mẫu bệnh phẩm thích hợp và tiến hành xét nghiệm là điều cần thiết để chẩn đoán phân biệt bệnh cúm.
Loại bệnh phẩm được lấy là dịch ngoáy họng, mũi họng, dịch tiết hay rửa mũi họng. Sau đó tiến hành các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán cúm bao gồm: nuôi cấy virus, chẩn đoán huyết thanh học (phản ứng kết hợp bổ thể và ức chế ngưng kết hồng cầu) tìm động lực kháng thể giữa hai thời kỳ khởi phát và lui bệnh, xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên, phản ứng chuỗi men RT-PCR và miễn dịch huỳnh quang. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm chẩn đoán thay đổi tùy thuộc vào phòng xét nghiệm, cán bộ xét nghiệm, loại xét nghiệm sử dụng, loại bệnh phẩm, chất lượng bệnh phẩm, thời gian từ khi thu thập bệnh phẩm so với thời gian khởi phát bệnh… Giống như đối với bất kỳ một loại xét nghiệm nào, việc chẩn đoán xác định bệnh phải kết hợp với các triệu chứng lâm sàng và đặc điểm dịch tễ học
8. ĐIỀU TRỊ
Không có cách chữa cảm cúm thông thường. Kháng sinh không sử dụng chống lại virus cảm cúm. Toa chế phẩm lạnh sẽ không chữa bệnh cảm cúm thông thường hoặc làm cho nó biến mất sớm hơn và hầu hết có tác dụng phụ. Đây là những thuận lợi và phòng chống của một số thuốc với cảm thông thường.
Thuốc giảm đau. Đối với sốt, đau họng và nhức đầu, nhiều người dùng acetaminophen hoặc các thuốc giảm đau nhẹ. Hãy ghi nhớ rằng acetaminophen có thể gây tổn thương gan, đặc biệt là nếu được thực hiện thường xuyên hoặc lớn hơn liều được đề nghị. Hãy đặc biệt cẩn thận khi đưa acetaminophen cho trẻ em vì các hướng dẫn dùng thuốc có thể gây nhầm lẫn. Không bao giờ dùng aspirin cho trẻ em. Nó đã được kết hợp với hội chứng Reye - một căn bệnh hiếm gặp nhưng có khả năng gây tử vong.
Thuốc xịt thông mũi. Người lớn không nên dùng thuốc nhỏ thông mũi hoặc thuốc xịt cho hơn một vài ngày vì sử dụng kéo dài có thể gây viêm mạn tính của màng nhầy. Và trẻ em không nên dùng thuốc nhỏ thông mũi hoặc thuốc xịt. Có ít bằng chứng cho thấy nó phát huy tác dụng ở trẻ nhỏ và nó có thể gây ra tác dụng phụ.
Xirô ho. Vào mùa đông, xirô ho không cần toa rất bán nhiều. Tuy nhiên, các bác sĩ thuộc khoa nồng ngực thuộc trường đại học Mỹ cũng không khuyến khích việc sử dụng các loại thuốc này vì nó không hiệu quả điều trị nguyên nhân cơ bản của các chứng ho do cảm cúm. Một số chứa các thành phần mà có thể làm giảm ho, nhưng hiệu quả quá nhỏ cho ho và thực sự có thể có hại cho trẻ em. Trong thực tế, trường đề xuất chống lại sử dụng loại xi rô ho hoặc thuốc cảm OTC cho bất cứ ai trẻ dưới tuổi 14. Cơ quan quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ (FDA) khuyến cáo mạnh mẽ chống lại cho OTC ho và thuốc cảm cho trẻ em dưới 2 tuổi. Trong khi đó, theo một thỏa thuận công bố của nhà sản xuất vào cuối năm 2008, một số nhãn hiệu OTC cho cảm cúm và thuốc ho đã bắt đầu thực hiện một cảnh báo rằng các sản phẩm này không nên dùng ở trẻ em dưới 4. Đối với trẻ nhỏ, một tai nạn quá liều có thể gây tử vong. Ho liên kết với cảm cúm thường ít hơn 2 - 3 tuần. Nếu ho một kéo dài hơn, hãy gặp bác sĩ.
Tài liệu tham khảo
Influenza. https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000080.htm.
Influenza. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/flu/basics/treatment/con-20035101.