1. GIỚI THIỆU BỆNH
U xơ tử cung là gì?
U xơ tử cung hay còn gọi là nhân xơ tử cung là một bệnh lý lành tính của tử cung. U xơ là những khối u được cấu tạo bởi các tế bào cơ trơn và mô liên kết dạng sợi, chúng phát triển trong tử cung. Người ta ước tính rằng 70 – 80% phụ nữ sẽ phát triển khối u xơ trong tử cung ở một khoảng thời gian trong cuộc đời, tuy nhiên, không phải ai cũng sẽ xuất hiện các triệu chứng hoặc cần điều trị.
Khi phát hiện u xơ cổ tử cung, bác sĩ thường quan tâm đến vị trí, kích thước và số lượng khối u trên tử cung cũng như những triệu chứng bệnh gây ra. Tuỳ vào tình trạng, kích thước và số lượng khối u, người bệnh có thể gặp những triệu chứng khác nhau.
Theo thời gian, kích thước khối u sẽ to lên nhưng rất chậm. Khi người phụ bước vào thời kỳ mãn kinh, kích thước khối u sẽ có xu hướng nhỏ dần đi. Tuy nhiên, nếu qua thăm khám phát hiện khối u to lên nhanh bất thường thì đó có thể là biểu hiện của bệnh lý ác tính.
Phân loại
Cùng với kích thước và số lượng khối u, thì phân loại khối u cũng là điều có thể ảnh hưởng đến tiên lượng điều trị. Dựa vào vị trí của khối u có thể chia ra 3 loại u xơ chính bao gồm:
- U xơ dưới thanh mạc: Đây là loại khối u thường gặp nhất trong u xơ tử cung, khối u phát triển từ cơ tử cung hướng ra phía ngoài tử cung, tạo khối rõ ràng, có trường hợp khối u có thể có cuống gây xoắn và hoại tử u.
- U xơ trong cơ tử cung: Đây là khối u nằm hoàn toàn trong cơ tử cung, thường có nhiều khối làm cho tử cung to lên.
- U xơ dưới niêm mạc: Đây là loại u xơ ít gặp nhất, khối u phát triển từ cơ tử cung nhưng hướng và về phía lòng tử cung, đội lớp niêm mạc lên, có trường hợp khối u phát triển to ra và chiếm hết toàn bộ tử cung. Một số trường hợp u có cuống có thể thò ra ngoài dẫn tới nhiễm trùng.
Trong một số trường hợp u xơ có thể xảy ra trong dây chằng rộng (trong dây chằng), vòi trứng, hoặc cổ tử cung.
Thống kê về u xơ tử cung:
Ở Mỹ theo thống kê của tác giả Ralph Benson có tới 20% số phụ nữ > 35 tuổi có nhân xơ ở tử cung.
Ở Việt Nam chưa xác định được tỷ lệ u xơ tử cung trong cộng đồng vì nhiều khi khối u nhỏ không phát hiện được. Theo tác giả Dương Thị Cương thì ư xơ tử cung chiếm tỷ lệ 18 -20% trong tổng số các bệnh phụ khoa, bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 35- 50 tuổi, các khối u thường gây nên vô sinh hoặc không sinh đẻ được.
2. NGUYÊN NHÂN
Hiện nay nguyên nhân gây ra bệnh u xơ cổ tử cung chưa được xác định rõ ràng. Phần lớn nhân xơ tử cung cung xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và thường không gặp ở những phụ nữ trẻ chưa có kinh lần đầu. Một số giả thuyết cho rằng u xơ trong cổ tử cung có liên quan đến nội tiết, trong đó vai trò của estrogen và progesteron thông qua yếu tố tăng trưởng biểu mô hoặc khi người ta nhận thấy có các rối loạn nhiễm sắc thể ở trong khối u. Bên cạnh đó, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:
Di truyền học: Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy sự khác biệt về gen giữa u xơ và các tế bào bình thường trong tử cung.
Các yếu tố tăng trưởng: Các chất trong cơ thể giúp duy trì mô như yếu tố tăng trưởng giống insulin, chất này có thể đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển của u xơ.
Chất nền ngoại bào (ECM): ECM có tác dụng làm cho các tế bào của bạn kết dính với nhau. Người ta phát hiện trong các khối u xơ có nhiều ECM hơn các tế bào bình bình thường.
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Triệu chứng cơ năng
Ra huyết là triệu chứng quan trọng nhất, thường xuất hiện trước tiên. Lúc đầu huyết ra dưới dạng rong kinh, sau đó là cường kinh và dần dần dẫn đến băng huyết khi chu kì kinh bị rối loạn.
Ra khí hư: khí hư loãng, có khi ra rất nhiều thành từng đợt, không hôi, khi khí hư lẫn mủ có mùi hôi lúc đó đã có nhiễm khuẩn.
Các triệu chứng gây ra do sự chèn ép của khối u:
+ Nếu khối u phát triển to bệnh nhân sẽ có cảm giác tức nặng bụng dưới, đau tức vùng hạ vị.
+ Nếu khối u phát triển ra phía trước chèn ép vào bàng quang sẽ gây tiểu tiện nhiều lần hoặc bí tiêu tiện.
+ Nếu khối u phát triển ở eo tử cung hoặc trong dây chằng rộng sẽ chèn ép vào niệu quản gây tình trạng ứ nước bể thận.
+ Nếu u phát triển ra phía sau chèn ép vào trực tràng sẽ gây táo bón hoặc đau khi đại tiện. Chèn ép vào đám rối thần kinh thắt lưng sẽ làm bệnh nhân đau âm ỉ vùng thắt lưng lan xuống đùi.
– Đau bụng: bệnh nhân thường đau theo kiểu thống kinh do tử cung tăng co bớp, ngoài ra có thể đau bụng cấp hoặc đau âm ỉ vùng hạ vị khi khối u đã có biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.
Triệu chứng toàn thân
– Giai đoạn đầu huyết ra ít thì toàn thân ít bị ảnh hưởng.
– Giai đoạn sau khi có rối loạn kinh nguyệt kéo dài sẽ gây cho bệnh nhân tình trạng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt
Triệu chứng thực thể
Nếu khối u to phát triển lên phía ổ bụng thì sờ nắn qua thành bụng có thể thấy được khối u ở vùng hạ vị, mật độ chắc, ranh giới rõ, di động hạn chế.
– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn trên thành bụng thì tuỳ từng loại u xơ mà phát hiện các triệu chứng sau:
+ U dưới phúc mạc: sờ thấy tử cung to chắc, mặt ngoài tử cung biến dạng lồi lõm, thấy nhân xơ lồi về phía ổ bụng và di động theo tử cung.
+ U kẽ: khám thấy tử cung to toàn bộ, mật độ chắc.
+ U dưới niêm mạc: thăm âm đạo thấy tử cung thường không to, nếu u dưới niêm mạc dạng có cuống thò ra ngoài cổ tử cung thì qua thăm khám bằng đặt mỏ vịt thấy khối u được dễ dàng.
– Đo buồng tử cung: buồng tử cung thường sâu hơn bình thường.
Triệu chứng cận lâm sàng
– Siêu âm: thấy được hình thể, kích thước của tử cung. Ngoài ra đánh giá chính xác vị trí, số lượng, kích thước nhân xơ.
Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung to lên hoặc bị kéo dài, biến dạng có hình khuyết bờ đều.
– Nạo sinh thiết niêm mạc tử cung làm xét nghiệm giải phẫu bệnh: thấy.niêm mạc tử cung quá sản, các tuyến chế tiết nhiều (hình ảnh cường estrogen)
4. BIẾN CHỨNG
Thiếu máu: Do kinh nguyệt nhiều và kéo dài làm cho bệnh nhân mất máu. Có thể mất máu ít gây triệu chứng da xanh, hoa mắt chóng mặt. Nhưng cũng có thể mất máu nhiều gây trụy mạch cần phải xử trí cấp cứu ngay.
Nhiễm khuẩn: Có thể gây nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới, nhiễm khuẩn đường sinh dục trên hoặc nhiễm khuẩn tại khối u. Thường gặp ở những u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu nhiều và kéo dài.
Chèn ép: Tùy theo vị trí và kích thước của khối u mà gây ra những triệu chứng chèn ép khác nhau. Triệu chứng thường gặp là: đái khó, táo bón, đau vùng hạ vị hoặc đau mỏi thắt lưng. Triệu chứng ít gặp hơn: ứ nước bể thận, viêm đài bể thận do chèn ép vào niệu quản.
Xoắn cuống nhân xơ: Là biến chứng hay gặp đối với nhân xơ dưới phúc mạc có cuống. Triệu chứng giống như một trường hợp u nang buồng trứng xoắn: bệnh nhân đau bụng đột ngột ở vùng hạ vị, đau tăng dần và kèm theo choáng, bụng có cảm ứng phúc mạc.
Thoái hóa: Khi khối u to thường bị thiếu dưỡng nên dễ bị thoái hóa dưới nhiều hình thức khác nhau: thoái hóa kinh, thoái hóa nhảy, thoái hóa nang. Những hình thức thoái hóa này tạo nên những u xơ mềm hoặc cứng làm cho việc chẩn đoán dễ bị sai lạc.
Biến chứng khi có thai:
Trên bệnh nhân có u xơ thì giữa u xơ tử cung và thai nghén có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, biểu hiện:
– Thai dễ bị sẩy hoặc đẻ non, rau bám bất thường có thể gây rau tiền đạo hoặc rau cài răng lược, ngôi thế bất thường, u tiền đạo băng huyết do đờ tử cung và sót rau.
– U xơ to và gây biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.
5. BỆNH U XƠ TỬ CUNG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
U xơ tử cung có thể gây ra những hậu quả nặng nề cho sức khỏe của chị em. Nếu tình trạng chảy máu kéo dài, chị em có thể bị thiếu máu, rất nguy hiểm. Một biến chứng khác nguy hiểm nhưng hiếm gặp hơn là các khối u xơ lớn có thể đè lên bàng quang và niệu quản, áp lực này có thể dẫn đến tổn thương thận. Các biến chứng khác bao gồm vô sinh và sảy thai nhiều lần.
6. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
U xơ tử cung là tình trạng phổ biến mà nhiều chị em gặp phải trong cuộc đời. Dù nguyên nhân dẫn đến bệnh vẫn chưa được xác định rõ nhưng một số đối tượng có các yếu tố dưới đây được cho là có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường:
Tuổi tác: U xơ trở nên phổ biến hơn khi phụ nữ trưởng thành đặc biệt là ở độ tuổi 30, 40 và đến tuổi mãn kinh. Sau khi mãn kinh, u xơ ít hình thành hơn, hoặc nếu trước đó có u xơ thì khối u có xu hướng nhỏ dần.
Tiền sử gia đình: Nếu gia đình có thành viên bị u xơ tử cung thì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nếu người mẹ bị u xơ tử cung, nguy cơ mắc phải của con gái sẽ cao hơn 3 lần so với mức trung bình.
Nguồn gốc dân tộc: Theo nghiên cứu phụ nữ Mỹ gốc Phi có nhiều khả năng bị nhân xơ tử cung cao hơn so với phụ nữ ở các sắc tộc khác.
Béo phì: Phụ nữ thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt đối với những phụ nữ quá nặng cân, nguy cơ này cao hơn mức trung bình từ hai đến ba lần.
7. PHÒNG NGỪA
Nói chung, bạn không thể ngăn ngừa u xơ tử cung. Bạn có thể chủ động giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách duy trì trọng lượng cơ thể và khám phụ khoa thường xuyên. Bên cạnh đó, bạn nên áp dụng chế độ ăn nhiều rau xanh, trái cây, tập luyện thể thao để nâng cao sức khoẻ góp phần giảm nguy cơ bị u xơ tử cung.
8. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán ở tuyến cộng đồng
– Tiền sử lượng máu kinh tăng lên ở một phụ nữ trong độ tuổi 40 – 45.
– Đau bụng khi hành kinh.
– Nếu khối u to, người phụ nữ có thể tự sờ nắn thấy một khối rắn chắc ở vùng dưới rốn.
– Nếu khối u nhỏ thì khi thăm khám âm đạo thấy tử cung chắc, không đều
Chẩn đoán ở tuyến chuyên khoa
Chẩn đoán xác định
– Có rối loạn kinh nguyệt: rong kinh, cường kinh, băng huyết.
– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn ngoài thấy nhân xơ di động cùng với cổ tử cung
– Siêu âm thấy được hình ảnh nhân xơ.
– Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung bị biến dạng, có hình khuyết bờ đều.
Chẩn đoán phân biệt
– Thai thường: thăm âm đạo thấy tử cung to nhưng hỏi kĩ tiền sử có tắt kinh, có nghén. HCG (+) và siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung mà không thấy hình ảnh nhân xơ.
– Dọa sẩy: tử cung to và ra huyết, nhưng khi hỏi bệnh và thăm khám, làm xét nghiệm như trên thì phát hiện thấy đó là trường hợp có thai trong tử cung.
– Thai chết lưu: tử cung cũng to cũng ra huyết kéo dài và xét ngiệm HCG (-), nhưng siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung méo mó.
– Khối u buồng trứng (hay nhầm với u xơ dưới phúc mạc có cuống). Khối u nằm lệch về một bên hố chậu tách biệt với tử cung và di động biệt lập với tử cung. Chắc chắn nhất là chụp buồng tử cung vòi trứng có bơm thuốc cản quang thấy buồng tử cung bình thường nhưng vòi trứng bên khối u bị kéo dài giãn mỏng.
– Ung thư nội mạc tử cung: thường gặp ở bệnh nhân đã mãn kinh đột nhiên ra huyết âm đạo bất thường, khám tử cung to. Chụp buồng tử cung thấy buồng tử biến dạng hình khuyết bờ nham nhở (hình ảnh ruột bánh mì). Nạo ảnh thiết niêm mạc tử cung làm giải phẫu bệnh thấy có tế bào ác tính.
9. ĐIỀU TRỊ
Tại tuyến cơ sở
Không phải tất cả các trường hợp u xơ đều phải điều trị. Đối với các khối u nhỏ, chưa gây biến chứng có thể theo dõi tại cơ sở, khám phụ khoa định kỳ 3 tháng 1 lần. Đa số khối u teo nhỏ sau tuổi mãn kinh. Nếu theo dõi thấy khối u to lên hoặc gây biến chứng chảy máu kinh nguyệt nhiều cần chuyển tuyến chuyên khoa khám và điều trị.
Ở tuyến chuyên khoa
Chỉ điều tử những trường hợp u xơ tử cung to hoặc đã gây biến chứng, tuỳ theo lứa tuổi tình trạng toàn thân, nguyện vọng của người bệnh và tiến triển của bệnh mà có thể hướng xử trí khác nhau.
Nạo cầm máu
Trong trường hợp u xơ tử cung gây biến chứng chảy máu nhiều, bệnh nhân phải vào viện dùng thuốc tăng co bóp tử cung. Nếu không cấm được máu phải hút buồng tử cung để niêm mạc tử cung bong hoàn toàn, giúp tử cung co hồi tốt hơn và sẽ cầm máu. Nếu văn không cầm được máu phải mổ cấp cứu cắt tử cung.
Phương pháp phẫu thuật: là phương pháp điều trị chủ yếu và triệt để.
+ Chỉ định:
– U xơ tử cung to.
– U xơ tử cung đã gây biến chứng: chèn ép, chảy máu nhiều.
– U dưới niêm mạc có cuống.
– U ở cổ tử cung, u mắc kẹt trong tiểu khung.
+ Các phương pháp phẫu thuật:
– Bóc tách nhân xơ: tử cung và chức năng của nó vân được bảo tồn
Chỉ định: bệnh nhân còn trẻ, còn nguyện vọng sinh đẻ. Số lượng nhân xơ ít (l-2 nhân xơ), ở vị trí có thể bóc tách được
– Xoắn bỏ nhân xơ qua đường âm đạo:
Chỉ định: với những khối u dưới niêm mạc có cuống thò ra âm đạo (thường là những polype có chân ở trong buồng tử cung)
Nhược điểm của phương pháp này là dễ tái phát.
– Cắt tử cung qua đường bụng, đường âm đạo hoặc qua nội soi: là phương pháp điều trị triệt để nhất
– Cắt tử cung bán phần: chỉ định đối với khối u to, u gây biến chứng, u dưới niêm mạc, nhiều nhân xơ tập trưng ở thân tử cung.
– Cắt tử cung toàn phần: chỉ định đối với khối u ở eo tử cung, u ở cổ tử cung hoặc u ở thân có kèm theo tổn thương nghi ngờ ở cổ tử cung.
Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa chỉ làm giảm bớt triệu chứng chứ hoàn toàn không có khả năng làm teo khối u xơ cơ tử cung
+ Chỉ định:
– Bệnh nhân còn trẻ tuổi, còn mong muốn có con
– Nhân xơ nhỏ kích thước u dưới 5mm, tiến triển chậm, chưa có biến chứng hoặc chỉ có rong huyết
– Bệnh nhân chờ đợi phẫu thuật.
+ Điều trị cụ thể: dùng nội tiết liệu pháp
– Orgametrin 5mg/ ngày uống tử ngày thứ 16 – 21 của vòng kinh, uống liền 6 chu kỳ. Sau đó phải kiểm tra kích thước khối u có nhỏ hay không.
– Noristera 200mg tiêm bắp 3 tháng một lần, dùng vài đợt.
– Depo – provera hoặc DPMA 150mg tiêm bắp 3 tháng 1 lần, dùng vài đợt sau đó kiểm tra kích thước của nhân xơ.
Thái độ xử trí khi mang thai
Cần theo dõi quản lý thai nghén chặt chẽ để phát hiện sớm các biến chứng và xử trí kịp thời.
Không có chỉ định phẫu thuật bóc tách nhân xơ trong khi có thai.
Trong chuyển dạ cần theo dõi sát, nếu gây biến chứng trong chuyển dạ: rối loạn cơn co tử cung, khối u tiền đạo…cần chỉ định mổ lấy thai. Nếu đẻ được đường dưới cần đề phòng biến chứng chảy máu sau đẻ do đờ tử cung, rau bám chặt và hoại tử nhân xơ trong thời kỳ hậu sản.
9. CÂU HỎI HAY GẶP
Nếu bị u xơ tử cung thì có thai được không?
Có, bạn có thể mang thai ngay cả khi bạn bị u xơ tử cung. Nếu bạn đã biết mình bị u xơ tử cung khi mang thai, bác sĩ của bạn sẽ trao đổi để lập kế hoạch theo dõi u xơ. Khi mang thai, lượng hormone do cơ thể tiết ra sẽ tăng. Những kích thích tố này hỗ trợ sự phát triển của thai nhi, tuy nhiên, chúng cũng có thể khiến khối u xơ tử cung lớn hơn.
Liệu u xơ tử cung có tự khỏi không?
U xơ có thể teo lại ở một số phụ nữ sau khi mãn kinh. Điều này xảy ra do sự suy giảm nội tiết tố. Khi khối u xơ co lại, các triệu chứng của bạn có thể biến mất. Các khối u xơ nhỏ có thể không cần điều trị nếu chúng không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://tamanhhospital.vn/u-xo-tu-cung/