1. ĐỘNG KINH LÀ GÌ?
Động kinh là bệnh xảy ra khi hệ thống thần kinh bị rối loạn. Lúc này hoạt động của não bộ bất thường, dẫn đến các cơn co giật hoặc bất thường về hành vi, cảm giác, thậm chí có lúc người bệnh còn bị mất nhận thức
Động kinh là một rối loạn của hệ thống thần kinh trung ương (thần kinh) trong đó hoạt động của não bị thay đổi, gây ra co giật hoặc thời gian hành vi và cảm giác bất thường và đôi khi là mất ý thức trong thời gian ngắn..
2. NGUYÊN NHÂN
Có nhiều trường hợp, khoảng 50% người bị động kinh không xác định được nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, có một số nguyên nhân có thể dẫn đến bệnh lý này. Chúng gồm:
Di truyền: Một số loại động kinh có thể di truyền cho thế hệ sau. Một số loại động kinh của di truyền. Các nhà nghiên cứu đã liên kết một số loại động kinh với các gen cụ thể, nhưng trong hầu hết các trường hợp gen chỉ là một phần của nguyên nhân gây động kinh. Một số gen có thể khiến một người nhạy cảm hơn với các điều kiện môi trường gây ra động kinh.
Do bệnh lý ở não bộ: Khối u trong não, đột quỵ có thể gây động kinh. Trong đó đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây động kinh ở người trên 35 tuổi.
Chấn thương đầu:do tai nạn xe hơi hoặc chấn thương khác tác động đến não có thể gây ra động kinh. Khi bị chấn thương ở đầu người bệnh có thể bị động kinh sau đó.
Chấn thương từ bào thai: Khi còn ở trong bụng mẹ, một số nhiễm trùng ở mẹ, sự thiếu dinh dưỡng, thiếu oxy có thể khiến thai nhi bị động kinh.
Bệnh truyền nhiễm: Một số nhiễm trùng như viêm màng não, viêm não di virus, bệnh AIDS có thể gây động kinh.
Rối loạn phát triển: Một số bệnh lý như tự kỷ, u sợi thần kinh có thể dẫn đến động kinh.i.
Chấn thương trước khi sinh: trước khi sinh, em bé rất nhạy cảm với tổn thương não có thể được gây ra bởi các yếu tố khác nhau, chẳng hạn như nhiễm trùng ở mẹ, dinh dưỡng kém hoặc thiếu oxy. Tổn thương não này có thể gây ra chứng động kinh hoặc bại não ở trẻ em.
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Khi bị động kinh, người bệnh sẽ thường bộc phát các cơn động kinh khi có sự phóng quá mức của một nhóm neuron trong não. Lúc này sẽ có các biểu hiện gồm:
- Lú lẫn tạm thời.
- Mất ý thức hoặc nhận thức.
- Co giật không kiểm soát ở tay và chân.
- Nhìn chằm chằm vào khoảng không.
- Ngã quỵ xuống.
- Cảm thấy sợ hãi, lo lắng một cách thái quá.
Động kinh có thể chia thành 2 loại như sau:
Động kinh khu trú
Khi các cơn động kinh dường như xảy ra từ hoạt động bình thường trong một phần của não, chúng được gọi là động kinh khu trú (một phần). Những co giật này được chia thành hai loại:
Động kinh khu trú mà không mất ý thức. Những cơn động kinh này, trước đây được gọi là động kinh một phần đơn giản, không gây mất ý thức. Họ có thể thay đổi cảm xúc hoặc thay đổi cách nhìn, ngửi, cảm nhận, nếm hoặc lắng nghe. Chúng cũng có thể gây ra các cử động co thắt không tự nguyện của một bộ phận của cơ thể, chẳng hạn như cánh tay hoặc chân và các triệu chứng cảm giác tự phát như ngứa ran, chóng mặt và đèn nhấp nháy.
Động kinh khu trú với ý thức thay đổi. Những cơn động kinh này, trước đây được gọi là động kinh một phần phức tạp, bao gồm mất hoặc thay đổi ý thức hoặc ý thức. Trong cơn động kinh một phần phức tạp, có thể nhìn chằm chằm vào không gian và không phản ứng với môi trường của , hoặc có thể thực hiện các động tác lặp đi lặp lại, như xoa tay, nhai , nuốt hoặc đi theo vòng tròn.
Động kinh toàn thể
Các cơn động kinh rõ ràng xảy ra ở tất cả các vùng của não được gọi là động kinh toàn thể. Có sáu loại động kinh tổng quát.
Khủng hoảng vắng mặt, trước đây được gọi là co giật malit, thường xảy ra ở trẻ em và được đặc trưng bởi các giai đoạn của cái nhìn cố định trong không gian hoặc các chuyển động cơ thể tinh tế như nhấp môi. Chúng có thể xảy ra trong các nhóm và gây mất kiến thức ngắn.
Co giật gây co cứng cơ. Chúng ảnh hưởng đến các cơ bắp của lưng, cánh tay và chân, và có thể gây ra ngã.
Khủng hoảng Atonic còn được gọi là co giật té ngã, gây mất kiểm soát cơ bắp, có thể gây ra ngất hoặc ngã bất ngờ.
Các cuộc khủng hoảng Clonic có liên quan đến các chuyển động cơ co thắt lặp đi lặp lại hoặc nhịp nhàng. Những cơn động kinh này thường ảnh hưởng đến cổ, mặt và cánh tay.
Co giật cơ tim xuất hiện dưới dạng cử động co thắt ngắn đột ngột hoặc giật tay và chân.
Co giật Tonic-clonic, trước đây được gọi là co giật do khó chịu lớn, là loại động kinh nghiêm trọng nhất và có thể gây mất ý thức đột ngột, cứng cơ thể và giật và đôi khi mất kiểm soát bàng quang hoặc cắn lưỡi.
4. BỆNH ĐỘNG KINH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Bệnh động kinh nếu không được kiểm soát có thể khiến người bệnh gặp nguy hiểm khi lên cơn động kinh:
Té ngã: Khi lên cơn động kinh, co giật, căng cứng cơ có thể khiến người bệnh té ngã, thậm chí té gây chấn thương ở đầu, gãy xương.
Tai nạn giao thông: Nếu đang tham gia giao thông mà lên cơn động kinh kèm tình trạng suy giảm hoặc mất ý thức thì rất dễ gây tai nạn.
Đuối nước: Khi đang bơi mà lên cơn động kinh thì khả năng bị đuối nước của người bệnh cao hơn 15 – 19 lần so với người bình thường.
Gây nguy hiểm khi mang thai: Phụ nữ có thai lên cơn động kinh mà không được hỗ trợ từ người khác có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và em bé. Hơn nữa một số thuốc chữa động kinh có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh.
Ngoài ra, một số người bị động kinh gặp phải nhiều vấn đề về tâm lý có thể dẫn đến tự kỷ, thậm chí là tự tử.
5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
Bệnh động kinh có thể gặp ở mọi đối tượng, không phân biệt độ tuổi, giới tính. Bệnh thường khởi phát từ nhỏ hoặc có thể bắt đầu ở những người trên 60 tuổi. Bệnh không được chữa khỏi hoàn toàn mà sẽ theo người bệnh suốt đời. Tuy nhiên, nếu được chữa trị sớm thì những triệu chứng của bệnh sẽ được cải thiện dần.
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh động kinh:
Tuổi: bệnh động kinh xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ em và người lớn tuổi. Tuy nhiên, bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Tiền sử gia đình có người mắc bệnh động kinh, bạn có thể tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn co giật.
Chấn thương sọ não: tổn thương sọ làm tăng nguy cơ mắc động kinh.
Đột quỵ và các bệnh mạch máu khác: đột quỵ và các bệnh khác của mạch máu (mạch máu) có thể gây tổn thương não và gây động kinh.
Sa sút trí tuệ: có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh động kinh ở người lớn tuổi.
Nhiễm trùng não: viêm màng não, gây viêm não hoặc tủy sống, có thể làm tăng nguy cơ.
Động kinh thời thơ ấu: sốt cao trong thời thơ ấu có thể liên quan đến động kinh. Trẻ em bị co giật do sốt cao thường không bị động kinh. Nguy cơ mắc bệnh động kinh sẽ lớn hơn nếu trẻ bị co giật kéo dài, các bệnh khác của hệ thần kinh hoặc tiền sử gia đình bị động kinh.
6. PHÒNG NGỪA
Giảm thiểu chấn thương đến não bằng cách thắt dây an toàn khi lái xe và đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp, đi xe máy hoặc làm các hoạt động khác có nguy cơ cao bị chấn thương đầu.
Trẻ em khi bị sốt cao trên 38,5 độ C cần dùng các thuốc hạ sốt tránh co giật do sốt. Trẻ có tiền sử co giật do sốt cao cần thận trọng tránh để tái phát nhiều lần.
Thay đổi lối sống: hạn chế uống rượu và tránh thuốc lá, ăn một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên.
7. CHẨN ĐOÁN
Để chẩn đoán bệnh động kinh dựa vào:
Tiền sử bệnh
Các triệu chứng lâm sàng thông qua hỏi bệnh
Khám thần kinh. Bác sĩ có thể kiểm tra hành vi, kỹ năng vận động, chức năng tinh thần và các lĩnh vực khác để chẩn đoán bệnh và xác định loại động kinh có thể mắc phải.
Xét nghiệm máu. Bác sĩ có thể lấy mẫu máu để xác định sự hiện diện của các dấu hiệu nhiễm trùng, bệnh di truyền hoặc các rối loạn khác có thể liên quan đến động kinh.
Các xét nghiệm để phát hiện những bất thường trong não, chẳng hạn như:
Điện não đồ (EEG). Đây là loại cận lâm sàng hay sử dụng nhất để chẩn đoán bệnh động kinh. Sử dụng các điện cực để ghi lại hoạt động điện của não.Nếu bị động kinh, thường thấy những thay đổi trong mô hình sóng não bình thường, ngay cả khi không có cơn co giật. Bác sĩ có thể theo dõi khi thực hiện điện não đồ trong khi bệnh nhân thức hoặc ngủ, để ghi lại các cơn động kinh có thể có, giúp bác sĩ xác định loại động kinh và loại trừ các bệnh khác.
Điện não đồ mật độ cao. Là một biến thể của điện não đồ, bác sĩ có thể khuyên dùng điện não đồ mật độ cao, trong đó các điện cực được đặt gần nhau hơn so với điện não đồ thông thường, với khoảng cách gần nửa cm. Điện não đồ mật độ cao có thể giúp bác sĩ xác định chính xác hơn khu vực nào của não bị ảnh hưởng bởi các cơn động kinh.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) quét. Chụp CT sử dụng tia X để thu được hình ảnh cắt ngang của não. Nó có thể tiết lộ sự hiện diện của bất thường trong não có thể gây co giật, chẳng hạn như khối u, chảy máu và u nang.
Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRI sử dụng sóng vô tuyến và nam châm mạnh mẽ để tạo ra một cái nhìn chi tiết về bộ não. Bác sĩ có thể phát hiện các tổn thương hoặc bất thường trong não có thể gây co giật.
Cộng hưởng từ chức năng (fMRI). Chức năng MRI đo lường sự thay đổi lưu lượng máu xảy ra khi một số bộ phận của não hoạt động. Các bác sĩ có thể sử dụng fMRI trước khi phẫu thuật để xác định vị trí chính xác của các chức năng quan trọng, chẳng hạn như lời nói và chuyển động, vì vậy các bác sĩ phẫu thuật có thể tránh gây thương tích ở những khu vực đó trong quá trình phẫu thuật.
Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET). Quá trình quét này sử dụng một lượng nhỏ chất phóng xạ với liều thấp được tiêm vào tĩnh mạch để giúp hình dung các khu vực hoạt động của não và phát hiện các bất thường.
Chụp cắt lớp vi tính bằng phát xạ đơn photon (SPECT): chủ yếu được sử dụng nếu đã chụp MRI và điện não đồ không phát hiện được vị trí trong não nơi bắt nguồn cơn động kinh. SPECT sử dụng một lượng nhỏ chất phóng xạ với liều thấp được tiêm vào tĩnh mạch để tạo ra bản đồ ba chiều chi tiết về hoạt động lưu lượng máu trong não khi bị co giật.
Các kỹ thuật xét nghiệm khác để giúp xác định nơi cơn động kinh bắt đầu trong não:
Ánh xạ thống kê tham số (SPM). SPM là một phương pháp để so sánh các khu vực của não có sự trao đổi chất tăng lên trong các cơn động kinh với não bình thường, có thể cung cấp cho các bác sĩ một ý tưởng về nơi bắt đầu cơn động kinh.
Phân tích Curry là một kỹ thuật lấy dữ liệu điện não đồ và chiếu chúng lên MRI não để cho các bác sĩ biết nơi xảy ra động kinh.
Đo điện não đồ (MEG). MEG đo các từ trường được tạo ra bởi hoạt động của não để xác định các khu vực có thể khởi phát cơn động kinh.
Chẩn đoán chính xác loại động kinh và nơi bắt đầu co giật mang lại cơ hội tốt nhất để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả.
8. ĐIỀU TRỊ
Bệnh động kinh có thể được kiểm soát và người bệnh vẫn an toàn cho dù sống chung với căn bệnh này cả đời. Điều trị động kinh có thể áp dụng theo các phương pháp sau:
Sử dụng thuốc
Một số loại thuốc động kinh có tác dụng rõ rệt, giúp người bệnh không còn lên cơn động kinh hoặc giảm thiểu rất nhiều. Nếu người bệnh không tái phát các cơn động kinh thì có thể dừng thuốc. Tuy nhiên, khi điều trị bằng phương pháp này, cần lưu ý:
Tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
Không tự ý dừng, đổi thuốc mà chưa hỏi ý kiến bác sĩ.
Nếu cảm thấy khó chịu hoặc bất thường cần báo ngay cho bác sĩ.
Thăm khám định kỳ theo chỉ dẫn.
Hầu hết những người bị động kinh có thể ngừng co giật bằng cách dùng thuốc chống co giật, còn được gọi là thuốc chống động kinh. Những người khác có thể giảm tần suất và cường độ co giật của họ bằng cách sử dụng kết hợp các loại thuốc.
Nhiều trẻ em bị động kinh và không có triệu chứng, cuối cùng có thể ngừng thuốc và sống mà không bị co giật. Nhiều người lớn cũng có thể ngừng dùng thuốc sau hai năm trở lên mà không bị co giật.
Về nguyên tắc bác sĩ có thể kê một loại thuốc duy nhất với liều tương đối thấp và sau đó tăng dần cho đến khi cơn co giật được kiểm soát tốt.
Thuốc chống co giật có thể có một số tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ nhẹ là:
Mệt mỏi, chóng mặt, tăng cân, mất mật độ xương, phát ban trên da, mất phối hợp,vấn đề về lời nói, rối loạn về trí nhớ và suy nghĩ.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng nhất, nhưng hiếm gặp bao gồm: trầm cảm, suy nghĩ và hành vi tự sát, phát ban da nghiêm trọng, viêm một số cơ quan, chẳng hạn như gan
Phẫu thuật
Trường hợp sử dụng thuốc không hiệu quả, các cơn động kinh vẫn tiếp tục xuất hiện, thậm chí nhiều hơn thì người bệnh được chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật nhằm loại bỏ vùng não bất thường, là nguyên nhân gây bệnh.
Phẫu thuật điều trị động kinh được chỉ định trong các trường hợp:
Cơn động kinh bắt nguồn từ một vị trí nhỏ được xác định rõ ràng trong não.
Vùng não bất thường không đảm nhận các vai trò quan trọng như lời nói, thị giác, chức năng vận động, ngôn ngữ….
Phẫu thuật có thể giúp chữa trị rất hiệu quả bệnh động kinh nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ nguy hiểm như có thể gây biến chứng ảnh hưởng vĩnh viễn đến khả năng nhận thức của người bệnh.
Các liệu pháp khác
Ngoài hai phương pháp trên, có thể áp dụng các cách sau trong điều trị bệnh động kinh:
- Áp dụng chế độ ăn Keto.
- Kích thích thần kinh phế vị.
- Kích thích não sâu.
9. CÂU HỎI HAY GẶP
Động kinh có di truyền không?
Bất cứ ai cũng có thể bị động kinh. Động kinh ảnh hưởng đến cả nam và nữ thuộc mọi chủng tộc, dân tộc và lứa tuổi. Động kinh có tính chất di truyền. Động kinh ở trẻ em hay gặp hơn động kinh ở người lớn
Điều trị động kinh chủ yếu bằng thuốc đôi khi phẫu thuật có thể kiểm soát cơn động kinh ở hầu hết những người bị động kinh. Một số người cần điều trị suốt đời để kiểm soát cơn động kinh, nhưng đối với những người khác, cơn động kinh cuối cùng biến mất. Bệnh động kinh của trẻ em có thể vượt qua bệnh tật theo tuổi tác.
Các biến chứng có thể gây tử vong khác của bệnh động kinh là rất hiếm, nhưng chúng xảy ra do cơn vắng ý thức làm cơ thể mất kiểm soát dẫn đến các biến chứng khó lường. Gây tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong, đột tử do rối loạn tim hoặc hô hấp.
Bệnh động kinh có chữa khỏi không?
Bệnh động kinh có thể chữa khỏi ở 1 số ít trường hợp sau khi dùng thuốc hoặc can thiệp phẫu thuật mà sau đó không cần dùng thuốc và cơn giật không xuất hiện trở lại.
Các bác sĩ thường bắt đầu bằng cách điều trị động kinh bằng thuốc. Nếu thuốc không chữa được bệnh, các bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật hoặc một loại điều trị khác.
Tài liệu tham khảo
https://hongngochospital.vn/tong-quan-ve-benh-dong-kinh/
https://www.vinmec.com/vi/benh/dong-kinh-4517/