1. GIỚI THIỆU BỆNH
Bệnh tiểu đường type 1 hay còn được gọi là tiểu đường vị thành niên. Trong bệnh tiểu đường loại 1, tuyến tụy của người bệnh sản xuất ít hoặc không có insulin, vì vậy khiến người bệnh phải điều trị bằng insulin suốt đời.
Giai đoạn đầu của bệnh tiểu đường type 1, người bệnh có thể không có bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào. Chỉ đến khi số lượng các tế bào sản xuất insulin bị ảnh hưởng đủ đến mức bắt đầu gây ảnh hưởng đến lượng insulin được sản xuất. Khi lượng insulin thấp dẫn tới lượng đường trong máu tăng và các triệu chứng của bệnh tiểu đường bắt đầu xảy ra.
Con số thống kê về bệnh:
Số liệu thống kê bệnh tiểu đường Việt Nam 2017 của Bộ Y tế cho thấy, nước ta có tới 3.53 triệu người đang mắc bệnh, và mỗi ngày có ít nhất 80 trường hợp tử vong vì các biến chứng có liên quan. Dự báo con số này có thể tăng lên đến 6.3 triệu vào năm 2045, tức là tăng khoảng 78.5% chỉ trong 28 năm.
Tình trạng bệnh tiểu đường đang dần trẻ hóa cũng là vấn đề đáng báo động. Thậm chí, có những trẻ chỉ mới 14, 15 tuổi đã mắc bệnh tiểu đường. Một thống kê mới nhất của Bệnh viện Nội tiết trung ương cho thấy trong 2.810 trẻ em thuộc lứa tuổi từ 11-14 tuổi ở nước ta có 178 trẻ (6,2%) mắc rối loạn glucose trong máu, tập trung nhiều nhất ở lứa tuổi 11.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân chính xác của tiểu đường tuýp 1 vẫn chưa được biết. Các tế bào của hệ miễn dịch của cơ thể, bình thường chỉ chống lại các tác nhân gây hại, vì một lí do nào đó đã phá hủy các tế bào tiết insulin. Nguyên nhân gây ra tình trạng đó vẫn còn đang được tiếp tục nghiên cứu.
Tiểu đường tuýp 1 không phải do chế độ ăn hay lối sống gây ra. Đây là một bệnh tự miễn – tức là hệ thống miễn dịch trong cơ thể nhắm sai đích, phá hủy chính các tế bào đảo tụy. Có nhiều giả thuyết đã được đưa ra để giải thích cho tình trạng này gồm:
Do di truyền: có một số vùng gen được ký hiệu là IDDM1 có liên quan tới bệnh tiểu đường loại 1.
Nhiễm virus: enterovirus là một nhóm virus gây bệnh viêm màng não, chân tay miệng, viêm ruột. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở những bà mẹ có nồng độ kháng thể kháng enterovirus cao hơn thì nguy cơ con bị tiểu đường tuýp 1 cao hơn.
Thiếu vitamin D: các nghiên cứu chỉ ra rằng những người thiếu vitamin D có tỷ lệ mắc tiểu đường tuýp 1 cao hơn.
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Các dấu hiệu thường của tiểu đường type 1 thường khó phát hiện, nhưng các triệu chứng có thể trở nên nghiêm trọng và dễ dàng phát hiện như:
- Khát nước nhiều
- Nhanh đói mặc dù mới ăn xong
- Khô miệng
- Đau bụng và nôn
- Đi tiểu thường xuyên
- Giảm cân không rõ nguyên nhân, mặc dù bạn đang ăn rất nhiều và thường xuyên cảm thấy đói
- Mệt mỏi
- Nhìn mờ
- Thở hít vào nhanh, sâu (hay còn gọi là kiểu thở Kussmaul)
- Hay bị nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc âm đạo
- Hay cáu kỉnh hoặc thay đổi tâm trạng
- Đái dầm vào ban đêm ở trẻ mà trước đó không có đái dầm
- Dấu hiệu cấp cứu với bệnh tiểu đường type 1 bao gồm:
- Lú lẫn
- Thở nhanh
- Mùi trái cây cho hơi thở của bạn
- Đau bụng
- Mất ý thức (hiếm khi xảy ra)
4. BIẾN CHỨNG
Một số các biến chứng của bệnh đái tháo đường tiềm năng bao gồm:
Tim và bệnh mạch máu: bao gồm bệnh động mạch vành với đau ngực (đau thắt ngực), đau tim, đột quỵ, thu hẹp động mạch (xơ vữa động mạch) và bệnh huyết áp cao.
Tổn thương thần kinh (neuropathy): Biến chứng thần kinh ngoại biên, ảnh hưởng chủ yếu đến các dây thần kinh ở chi dưới, với các biểu hiện chính là: giảm/mất cảm giác đồng đều ở hai chân, tê bì, cảm giác như kiến bò, dị cảm. Các tổn thương đối các dây thần kinh kiểm soát tiêu hóa có thể gây ra vấn đề với buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa hoặc táo bón. Đối với nam giới, có thể rối loạn chức năng cương dương.
Tổn thương thận: bệnh suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không thể đảo ngược, đòi hỏi chạy thận hoặc ghép thận.
Tổn thương mắt: Bệnh đái tháo đường tuýp 1 gây ra các bệnh lý võng mạc có thể dẫn đến mù lòa, làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
Nhiễm trùng: Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 dễ bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn và nấm. Ngoài việc tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng, bệnh nhân đái tháo đường dễ nhiễm nấm da và niêm mạc (ví dụ: ở da, miệng, bộ phận sinh dục, tiết niệu và hô hấp). Loét và nhiễm trùng do thiếu máu nuôi da ở chân, nếu không điều trị, có thể trở nên nhiễm trùng nặng, dẫn đến loại bỏ ngón chân, bàn chân hoặc cắt cụt chân.
Loãng xương
Bệnh Alzheimer
Vấn đề về tai: suy giảm thính giác.
Tử vong: hôn mê do tăng đường huyết- nhiễm toan ceton, thậm chí tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
Biến chứng khi mang thai: Nguy cơ thai chết lưu, sẩy thai và dị tật bẩm sinh cũng tăng lên khi bệnh tiểu đường không kiểm soát tốt. Đối với mẹ, tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường toan ceton, bệnh lý võng mạc, mang thai gây ra tăng huyết áp và tiền sản giật.
5. BỆNH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Theo thời gian, đái tháo đường tuýp 1 không được kiểm soát có thể gây ra các biến chứng lên các cơ quan chính trong cơ thể, bao gồm tim, mạch máu, dây thần kinh, mắt và thận. Việc duy trì mức đường huyết bình thường có thể làm giảm nguy cơ mắc nhiều biến chứng
Tiểu đường (hay đái tháo đường) là một trong 3 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam, chỉ đứng sau bệnh tim mạch và ung thư. Những số liệu thống kê bệnh tiểu đường Việt Nam trong nhiều năm gần đây cho thấy rằng đây là một căn bệnh nguy hiểm, nguy cơ tử vong cao và ngày càng phổ biến.
6. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
Những người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1 thường có các yếu tố nguy cơ như:
Những người có bố mẹ hoặc anh chị em mắc đái đái tháo đường tuýp 1.
Di truyền: Sự hiện diện của một số gene cho thấy tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 1.
Bị mắc một số loại virus: Epstein-Barr, coxsackievirus, virus quai bị hoặc cytomegalovirus.
Trẻ sơ sinh tiếp xúc với các sản phẩm từ sữa (đặc biệt là sữa bò và protein beta casein trong sữa), nitrat cao trong nước uống và tiêu thụ ít vitamin D. Tiếp xúc sớm ( < 4 tháng) hoặc muộn ( > 7 tháng) với gluten và ngũ cốc làm tăng sản xuất tự kháng thể chống lại tế bào đảo tụy.
Trẻ có mẹ bị tiền sản giật trong giai đoạn mang thai.
Trẻ bị bệnh vàng da bẩm sinh.
Địa lý: Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 có xu hướng tăng lên khi đi từ đường xích đạo.
7. CHẨN ĐOÁN
Xét nghiệm HbA1c (Hemoglobin A1c Test)
Xét nghiệm HbA1c là một trong những xét nghiệm máu đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh tiểu đường và được sử dụng để xác định mức độ kiểm soát bệnh tiểu đường của người bệnh. Xét nghiệm HbA1c cung cấp thông tin về lượng trung bình đường trong máu trong khoảng thời gian 6 đến 12 tuần cùng với theo dõi lượng đường huyết tại nhà để giúp bác sĩ điều chỉnh các loại thuốc điều trị tiểu đường.
Xét nghiệm này đo tỷ lệ phần trăm lượng đường trong máu gắn với protein mang oxy trong các tế bào hồng cầu (huyết sắc tố). Nồng độ đường trong máu càng cao thì trong càng có nhiều huyết sắc tố liên kết với đường. Mức HbA1C từ 6.5% trở lên trong hai lần xét nghiệm riêng biệt thì người bệnh sẽ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.
Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên
Một mẫu máu sẽ được lấy tại một thời điểm ngẫu nhiên. Giá trị đường trong máu được biểu thị bằng miligam trên decilit (mg/dL) hoặc milimol trên lít (mmol/L). Bất kể lần cuối bạn ăn khi nào mà mức đường trong máu được lấy ở thời điểm ngẫu nhiên có mức 200 mg/dL (11,1 mmol/L) hoặc cao hơn và có kèm theo các triệu chứng như đi tiểu thường xuyên và hay khát nước thì bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.
Xét nghiệm đường huyết giúp chuẩn đoán bệnh tiểu đường type 1
Xét nghiệm đường huyết lúc đói
Một mẫu máu sẽ được lấy sau khi người bệnh thức dậy vào buổi sáng. Nồng độ đường huyết lúc đói dưới 100 mg/dL (5,6 mmol/L) là bình thường. Nồng độ đường huyết lúc đói từ 100 đến 125 mg/dL (5,6 đến 6,9 mmol/L) được xem là tiền tiểu đường. Nếu từ 126 mg/dL (7 mmol/L) trở lên ở cả hai xét nghiệm riêng biệt thì bạn bị sẽ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.
8. ĐIỀU TRỊ
Chế độ ăn phù hợp: đủ chất đạm, chất béo, đường, vitamin, muối khoáng và nước với khối lượng hợp lí
Tập thể dục đều đặn: 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần
Kiểm soát đường huyết: đối với tuýp 1 thì kiểm soát bằng insulin ngoại sinh là chủ yếu. Dùng theo phác đồ, tuân thủ giờ tiêm và liều lượng tránh bị tụt đường huyết. Các loại insulin gồm có: insulin thường (tác dụng rất nhanh và nhanh, insulin Lispro, Actrapid..), insulin bán chậm (NPH, Lente..), insulin chậm (ultralente..), insulin hỗn hợp (Mixtard..), insulin nền (Lantus)
Kiểm soát huyết áp: ưu tiên ức chế men chuyển/ức chế thụ thể khi có biến chứng thận (captopril, ibesartan, losartan..)
9. CÂU HỎI HAY GẶP
Tiểu đường tuýp 1 có di truyền không?
Người ta nhận thấy tiểu đường tuýp 1 có thể liên quan đến sự phơi nhiễm với virus, và có yếu tố liên quan đến di truyền. Nhưng không phải bố mẹ mắc tiểu đường tuýp 1 thì con cái chắc chắn sẽ bị bệnh.
Bệnh tiểu đường type 1 có chữa được không?
Câu trả lời cho câu hỏi trên là: Không, bệnh tiểu đường tuýp 1 không chữa được. Nhưng tin vui là việc kiểm soát tình trạng bệnh lý để không xảy ra biến chứng nguy hiểm là hoàn toàn nằm trong tầm tay của người bệnh và gia đình.
Đái tháo đường tuýp 1 nên ăn uống như thế nào?
Carbohydrate: ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc nguyên cám, gạo lứt, các loại đậu, trái cây, sữa chua không đường, các loại hạt, lúa mì nguyên hạt hoặc các loại bột ngũ cốc nguyên hạt khác.
Protein: Các loại thực phẩm giàu protein nên được bổ sung vào thực đơn dành cho người tiểu đường type 1 có thể kể đến như: các loại đậu, trứng, hải sản, sữa ít béo, đậu Hà Lan, đậu phụ, thịt nạc, thịt gia cầm như thịt gà bỏ da, các loại cá,…
Chất xơ từ rau củ quả: Rau xanh, chẳng hạn như rau diếp cá, cải xoăn, rau bina, cải xoong, Ớt chuông Bí xanh, Cà tím, Đậu xanh,các loại nấm, Bông cải xanh và bông cải trắng. Các loại rau củ quả khác giàu tinh bột và chứa nhiều đường hơn vẫn có thể được đưa vào thực đơn với lượng nhỏ.
Chất béo lành mạnh: Quả bơ, Dầu ô liu, Các loại hạt, Các loại cá giàu axit béo omega 3 như cá hồi, cá ngừ và cá thu.
Các thực phẩm cần tránh:
Các loại thực phẩm chứa carb đơn như cơm trắng,
Mía, mật ong, và các loại trái cây như táo, nho
Khoai tây chiên, gà rán hay các thực phẩm chiên xào, nhiều dầu mỡ nói chung
Bánh kẹo có vị ngọt
Các loại kem
Các loại nước ngọt, trà sữa…
Chế độ luyện tập cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1
Những hoạt động thích hợp: bơi lội, đi bộ hoặc đi xe đạp. Quan trọng nhất là làm cho hoạt động thể chất là một phần thói quen hàng ngày. Mục tiêu ít nhất 30 phút tập thể dục trong ngày và hầu hết trong tuần. Nếu không hoạt động trong một thời gian, bắt đầu từ từ và xây dựng dần dần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://www.vinmec.com/vi/benh/tieu-duong-tuyp-1-3041/
https://hellobacsi.com/tieu-duong-dai-thao-duong/thong-ke-benh-tieu-duong-viet-nam/