1. UNG THƯ PHỔI LÀ GÌ?
Ung thư phổi (tiếng Anh là Lung Cancer) là loại ung thư khởi phát từ phổi hay còn được gọi là khối u ác tính ở đường hô hấp. Bệnh xảy ra khi một khối u ác tính hình thành trong phổi, phát triển nhanh về kích cỡ dẫn tới xâm lấn, chèn ép các cơ quan xung quanh. Hai lá phổi trong lồng ngực có chức năng hấp thụ oxy khi hít vào và thải carbon dioxide (CO2) khi thở ra.
Các bác sĩ chia u phổi (đường hô hấp) ác tính thành hai loại chính dựa trên sự xuất hiện của các tế bào khối u thư dưới kính hiển vi . Đó là:
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), chiếm 80 – 85% tổng số trường hợp mắc bệnh. Đây là thuật ngữ chung để chỉ một số loại u phổi ác tính, bao gồm ung thư biểu mô tế bào vảy, biểu mô tuyến và biểu mô tế bào lớn.
Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) chiếm khoảng 15 – 20% các trường hợp. Loại này hầu như chỉ xảy ra ở những người nghiện thuốc lá nặng và ít phổ biến hơn so với ung thư không tế bào nhỏ.
Con số thống kê về bệnh:
- Về mức độ phổ biến: Ở Mỹ, có khoảng 1 trong số 13 nam giới và 1 trong số 16 nữ giới mắc bệnh vào một thời điểm nào đó trong đời mà chủ yếu là ở những người từ 65 tuổi trở lên.
- Triển vọng sống: Về tổng quan thì chỉ có 17% người mắc ung thư phổi còn sống sau 5 năm kể từ khi phát hiện bệnh. Cụ thể, với ung thư phổi chưa di căn, tỷ lệ sống sau 5 năm là 54%, di căn gần thì khoảng 25%, với di căn đến các bộ phận xa của cơ thể thì chỉ còn có 4% sống được ít nhất 5 năm.
- Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đang phổ biến: Hút thuốc lá, tiếp xúc với các hóa chất độc hại (radon, amiăng , asen, crom , niken, berili, cadmium, hắc ín và bồ hóng), người nhiễm HIV.
2. NGUYÊN NHÂN
1. Khói thuốc lá
Khi khói thuốc lá vào cơ thể, nó sẽ bắt đầu làm tổn thương mô phổi. Phổi có thể sửa chữa những tổn thương này, nhưng việc hít khói thuốc mỗi ngày sẽ dần dần khiến nó mất đi khả năng tự chữa lành tổn thương.
Một khi các tế bào phổi bị tổn thương, chúng sẽ bắt đầu hoạt động một cách bất thường, làm tăng khả năng phát triển khối u ác tính ở đường hô hấp. Đây là lý do ung thư ở phổi tế bào nhỏ hầu như luôn liên quan đến việc hút thuốc nhiều. Chỉ khi ngừng hút thuốc, bạn mới giảm thiểu được nguy cơ mắc bệnh theo thời gian.
2. Tiếp xúc với Radon
Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ, nguyên nhân thứ hai dẫn đến khối u ở vùng phổi là người bệnh tiếp xúc với radon – một loại khí phóng xạ tồn tại trong tự nhiên (4). Radon xâm nhập vào các tòa nhà thông qua những vết nứt nhỏ trên nền móng. Những người vừa hút thuốc lá vừa tiếp xúc với khí radon có nguy cơ bị ung thư rất cao.
3. Hấp thụ các khí độc hại
Việc hít thở các chất độc hại khác trong thời gian dài sẽ dẫn đến xơ phổi. Nguy cơ mắc khối u ác tính của bạn sẽ tăng gấp 7 lần nếu hiện tượng phổi bị xơ hóa tiến triển. Một số chất được coi là tác nhân gây bệnh bao gồm silic, amiăng, thạch tín, cadimi, crom, niken, uranium…
4. Biến đổi trong gen di truyền
Nguyên nhân thứ tư, các đột biến gen di truyền cũng làm tăng nguy cơ u ác tính. Nguy cơ này tăng lên nếu người mắc bệnh là người nghiện thuốc lá hoặc tiếp xúc với các chất gây u ác tính khác.
5. Trải qua quá trình xạ trị
Nếu đã trải qua quá trình xạ trị vùng ngực vì một loại ung thư khác, khả năng phát triển thành u ác tính ở hệ hô hấp là có thể xảy ra.
3.1. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Ho nhiều, ho không khỏi và trở nên tồi tệ
Cơn ho dai dẳng xuất hiện bất thường không rõ nguyên nhân, lâu ngày dẫn đến khàn giọng kéo dài vài tuần không khỏi… có thể là do phổi gây ra
Ho ra máu hoặc đờm màu gỉ sắt (khạc ra hoặc có đờm)
Cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu
Mệt mỏi do ung thư là tình trạng mệt mỏi mãn tính, khiến cơ thể trở nên suy kiệt. Mệt mỏi trong ung thư phổi do quá trình viêm phổi kéo dài, ho dai dẳng không hết, ăn uống kém và điều trị viêm phổi kéo dài. Triệu chứng ngày càng nặng lên dẫn đến mệt mỏi nhiều mà không cải thiện ngay cả khi nghỉ ngơi, nó có thể là triệu chứng quan trọng biểu hiện ung thư phát triển mà chúng ta thường bỏ qua hoặc không quan tâm.
Khàn tiếng
Khàn tiếng (khàn giọng) là tình trạng thay đổi giọng nói, âm thanh không còn trong trẻo và bạn thường phải cố gắng để phát ra âm thanh. Khàn giọng là một triệu chứng được biết đến của bệnh ung thư phổi.
Thường xuyên bị nhiễm khuẩn
Ung thư phổi có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến đường hô hấp và dẫn đến các bệnh như viêm phế quản hoặc các bệnh nhiễm trùng mạn tính khác.
Khó thở, thở khò khè không hiểu nguyên nhân
Ung thư phổi dấu hiệu nhận biết bệnh liên quan đến hơi thở khá nhiều. Các vấn đề về hô hấp liên quan trực tiếp đến tiến triển bệnh ung thư phổi không phải chỉ xuất hiện dưới dạng khó thở như thông thường.
Cảm thấy đau ở lưng, ngực và vai không rõ nguyên nhân
Biểu hiện sớm ung thư phổi là khối u ung thư khiến bạn cảm thấy đau bất thường ở lưng, ngực hoặc vai. Nếu ung thư phổi tiến triển không được phát hiện chuẩn đoán sớm, hiện đã di căn đến thành ngực hoặc gây sưng khu vực này thì có thể gây đau nhức ở các vùng như ngực, lưng, hoặc thậm chí là vùng vai.
Sụt cân không rõ nguyên nhân
Trong bất kì trường hợp nào, diễn biến của sự sụt cân diễn ra nhanh chóng mà không thể xác định được cụ thể nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan,… thì rất có thể là do các căn bệnh ngầm đang diễn biến hoặc tệ hơn là triệu chứng ung thư phổi di căn.
3.2. BIẾN CHỨNG
1. Khó thở
Những bệnh nhân u phổi sẽ bị khó thở nếu tế bào ác tính phát triển làm tắc nghẽn các đường hô hấp chính. Ung thư phổi cũng khiến chất lỏng tích tụ xung quanh phổi, làm cơ quan này khó giãn nở hoàn toàn khi hít vào.
2. Ho ra máu
Bệnh có thể gây chảy máu trong đường hô hấp, khiến bệnh nhân gặp tình trạng ho ra máu.
3. Tràn dịch màng phổi
Hiện tượng này được lý giải là do chất lỏng tích tụ quá mức trong khoang màng phổi, tràn ra cả không gian bao quanh phổi. Hệ quả là đôi lúc bệnh nhân cảm thấy khó thở.
4. Di căn
Khối u di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như não và xương, khiến những bộ phận này bị tổn thương nặng nề, gây ra những cơn đau đớn, buồn nôn cùng các triệu chứng khác tùy thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng. Một khi khối u này đã lan ra ngoài phổi, bệnh thường không thể chữa khỏi. Mọi phương pháp điều trị chỉ nhằm làm giảm các triệu chứng, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
4.BỆNH CÓ NGUY HIỂM KO?
Bệnh ung thư phổi (u phổi ác tính – Malignant Lung Tumor) – tiếng Anh là Lung Cancer, Lung Carcinoma là căn bệnh nguy hiểm hàng đầu trên thế giới với hơn 2 triệu người mắc mới và hơn 1 triệu người tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, trong số các bệnh nhân nhập viện, có đến 62,5% không còn khả năng phẫu thuật.
5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
Những người nằm trong nguy cơ cao bị ung thư phổi là những người hút thuốc, hút thuốc thụ động, những người có người thân bị ung thư phổi, làm việc trong môi trường có nguy cơ tiếp xúc phải các chất gây ung thư... Đặc biệt tuổi càng cao thì khả năng, tần suất bị ung thư càng lớn.
6. PHÒNG NGỪA
Tránh xa thuốc lá: Nếu bạn chưa bao giờ hút thuốc, đừng thử. Nếu đã hút thuốc trong nhiều năm, hãy ngừng ngay. Bên cạnh đó, cần hạn chế tiếp xúc với khói thuốc bằng cách vận động người thân không hút thuốc, đeo khẩu trang mỗi khi ra đường và tránh đến các khu vực có nhiều người hút thuốc, chẳng hạn như quán bar, nhà hàng, quán cà-phê…
Kiểm tra mức độ radon trong nhà: đảm bảo nó luôn ở ngưỡng an toàn.
Tránh các chất gây khối u tại nơi làm việc: Nếu phải làm việc trong môi trường có chất độc hại làm tăng nguy cơ ung thư ác tính ở phổi, hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ mình khỏi tiếp xúc với chúng. Những biện pháp này bao gồm đeo khẩu trang, mặc đồ bảo hộ…
Có chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả: Việc tuân thủ thực đơn đa dạng các loại rau củ quả, hạn chế thịt đỏ và các loại thịt đã qua chế biến đã được chứng minh làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, trong đó có bệnh u phổi cấp tính.
Tập thể dục đều đặn: Nguy cơ mắc bệnh cùng nhiều loại u độc khác sẽ giảm khi vận động thường xuyên. Hãy cố gắng tập thể dục tối thiểu 30 phút/ngày, với bất kỳ hình thức nào: đi bộ, đạp xe, yoga, nhảy dây, bơi lội…
7. CHẨN ĐOÁN
Bác sĩ sẽ tiến hành khám sức khỏe tổng quát, sau đó chỉ định thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng sau:
Chẩn đoán hình ảnh: Một khối u bất thường có thể được nhìn thấy thông qua phim chụp X-quang, MRI, CT và PET.
Xét nghiệm đờm: Nếu xuất hiện triệu chứng ho có đờm, sẽ tiến hành kiểm tra đờm bằng kính hiển vi. Đây là một trong những phương pháp xác định có tế bào ung thư trong đó hay không.
Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện sinh thiết nhằm kiểm tra xem khối u ở vị trí này là lành hay ác tính. Bác sĩ sẽ lấy mẫu mô bằng một trong những cách sau:
Nội soi phế quản: Một ống soi mềm được đưa qua mũi hoặc miệng, đi qua cổ họng và vào phổi.
Nội soi trung thất: Bác sĩ mở một đường nhỏ vào bên trong lồng ngực, sau đó đưa dụng cụ vào để lấy mẫu từ các hạch bạch huyết. Khi thực hiện thủ thuật này, bệnh nhân sẽ được gây mê toàn thân.
Sinh thiết kim phổi: Kết quả chẩn đoán hình ảnh là cơ sở để bác sĩ xác định vị trí khối u. Sau đó, một cây kim sinh thiết được đưa qua thành ngực và đến mô phổi có khối u để lấy mẫu.
Sau khi phân tích các mẫu mô, nếu kết quả dương tính với tế bào ung thư, bệnh nhân sẽ được chỉ định làm thêm các kiểm tra khác, chẳng hạn như chụp xương, siêu âm ổ bụng… nhằm xác định xem ung thư đã lan rộng hay chưa, đang ở giai đoạn nào…
8. ĐIỀU TRỊ
Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), phương pháp điều trị phụ thuộc vào từng giai đoạn bệnh:
Giai đoạn 1: Phẫu thuật cắt bỏ một phần phổi, có thể hóa trị nếu bệnh có nguy cơ tái phát cao.
Giai đoạn 2: Phẫu thuật để loại bỏ một phần hoặc toàn bộ lá phổi, kèm hóa trị để hạn chế tái phát khối u.
Giai đoạn 3: Kết hợp cả hóa trị, phẫu thuật và xạ trị.
Giai đoạn 4: Khối u đã di căn rộng nên không thể loại bỏ hoàn toàn. Lúc này, mọi biện pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch… chỉ nhằm mục tiêu kiểm soát khối u và cải thiện triệu chứng bệnh.
Với ung thư phổi tế bào nhỏ, phương pháp điều trị phổ biến thường chỉ là hóa trị và xạ trị. Bởi lẽ, trong hầu hết các trường hợp được phát hiện, khối u đã quá lớn và khó phẫu thuật.
9. CÂU HỎI HAY GẶP
1. Bệnh ung thư phổi có lây không?
Bệnh ung thư phổi không lây từ người này sang người khác. Người bị mắc ung thư phổi không phải là nguồn lây nhiễm, không có khả năng truyền bệnh ra môi trường xung quanh. Nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi là do hút nhiều thuốc lá, sống trong môi trường ô nhiễm độc hại.
2. Ung thư phổi giai đoạn cuối sống được bao lâu?
Ở giai đoạn khu trú tỷ lệ sống của người bệnh trên 5 năm chiếm khoảng 52%. Khi ung thư lan tới các hạch bạch huyết lân cận người bệnh sống được trên 5 năm chỉ còn chiếm tỷ lệ là 25%. Với trường hợp xuất hiện di căn xa thì tỷ lệ sống trên 5 năm của người bệnh lúc đó chỉ còn khoảng 4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://tamanhhospital.vn/ung-thu-phoi/