1. GIỚI THIỆU BỆNH
Trầm cảm là một rối loạn cảm xúc gây cảm giác buồn và mất động lực trong thời gian dài. Bệnh ảnh hưởng đến cảm xúc, tư duy, hành vi của người bệnh và có thể dẫn đến nhiều vấn đề khác về tinh thần lẫn thể chất.
Những cảm xúc tiêu cực kéo dài có thể gây khó khăn trong công việc, làm rạn nứt các mối quan hệ bạn bè hoặc trong gia đình và thậm chí còn có nguy cơ dẫn đến ý định tự tử.
Con số thống kê:
Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến nhất trên toàn thế giới. Rối loạn trầm cảm nặng ảnh hưởng đến khoảng 163 triệu người (2% dân số thế giới) vào năm 2017. Đây là rối loạn khá nguy hiểm, tác động nhiều đến mặt tinh thần, thể chất, chức năng sống và cả niềm vui trong đời sống của bệnh nhân.
WHO ước tính mỗi năm có khoảng 850.000 người chết do trầm cảm tự sát. Chỉ 25% trong số này được phát hiện kịp thời và điều trị. Đây là nguyên nhân của hơn 50% trường hợp tự sát, thường gặp ở các đối tượng thất nghiệp, phá sản, ly hôn.... Những bệnh nhân trầm cảm nguy cơ tự sát cao đa số ở hai nhóm chính:
Nam giới, trên 50 tuổi, sống ở nông thôn
Nữ giới, trẻ tuổi, sống ở thành thị
2. NGUYÊN NHÂN
Bệnh trầm cảm có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Chúng có thể kể đến như:
Di truyền: Các nghiên cứu tần suất bệnh trên nhiều gia đình, các cặp sinh đôi hoặc con nuôi chỉ ra rằng, tần suất bệnh liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền. Nếu có cha hoặc mẹ mắc trầm cảm, tỷ lệ mắc trầm cảm ở con sẽ khoảng 10-25%, nguy cơ sẽ tăng gấp đôi nếu cả cha và mẹ đều mắc trầm cảm. Càng nhiều thành viên trong gia đình mắc trầm cảm, nguy cơ sẽ càng cao hơn.
Chất dẫn truyền thần kinh: theo một số nghiên cứu, chất dẫn truyền thần kinh trong não người mắc bệnh trầm cảm có sự khác biệt so với người khỏe mạnh bình thường.
Stress: người thân yêu qua đời, những khó khăn trong mối quan hệ tình cảm hay bất cứ tình huống gây stress nào cũng có thể gây ra bệnh trầm cảm.
3. TRIỆU CHỨNG & DẤU HIỆU
Dấu hiệu của bệnh trầm cảm khác nhau ở mỗi người. Chẳng hạn như, một số người bệnh có thể ngủ nhiều hơn, trong khi số khác lại không thể ngủ được. Mặc dù vậy, nhìn chung hầu hết người bệnh sẽ gặp phải các dấu hiệu trầm cảm phổ biến như sau:
– Cảm thấy buồn hầu như mỗi ngày và hầu hết thời gian trong ngày. Ngoài ra người bệnh có thể cảm thấy trống rỗng, vô vọng, hoặc dễ khóc. Ở trẻ em và người lớn tuổi, có thể biểu hiện bằng sự cáu gắt.
– Mất hứng thú đáng kể trong hầu hết mọi việc, mọi hoạt động hằng ngày (bao gồm cả hoạt động tình dục).
– Giảm cân đáng kể dù không ăn kiêng, hoặc tăng cân trong một số trường hợp, thay đổi khẩu vị (có thể giảm hoặc tăng khẩu vị).
– Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ hoặc ngủ nhiều
– Chậm chạp hoặc dễ kích động.
– Cảm thấy mệt mỏi và mất năng lượng.
– Cảm thấy tự ti, vô dụng, hoặc mặc cảm tội lỗi
– Giảm khả năng tập trung, hoặc thiếu quyết đoán.
– Có suy nghĩ đến cái chết (hoặc sợ chết), ý nghĩ tự tự, lên kế hoạch hoặc cố gắng tự tử.
– Lo âu
Ngoài ra, trầm cảm còn có thể có biểu hiện bằng các triệu chứng cơ thể về tim mạch (hồi hộp, đánh trống ngực), hô hấp (khó thở, thở dài), tiêu hoá (khô miệng, ợ hơi, đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy,…), đi tiểu nhiều lần, đổ mồ hôi, hoặc đau đầu…
Trầm cảm đặc trưng bởi biểu hiện khí sắc trầm buồn, cơ thể dễ mệt mỏi, mất hứng thú, luôn cảm thấy tự ti và tự đánh giá thấp bản thân. Các triệu chứng của bệnh hình thành từ từ trong nhiều tuần với sự suy giảm của khí sắc và hội chứng suy nhược.
Sau một thời gian phát triển, bệnh nhân có thể gặp phải đầy đủ 3 nhóm triệu chứng trầm cảm sau:
1. Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect)
Cảm xúc bị ức chế là triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh nhân trầm cảm. Bệnh nhân thường có khí sắc buồn với biểu hiện là cảm xúc buồn rầu với nhiều mức độ khác nhau như buồn bã, thất vọng, buồn chán sâu sắc, buồn không rõ lý do, mất hứng thú hoàn toàn với những thứ xung quanh. Mức độ buồn tăng lên có thể dẫn đến hành vi tự hủy hoại bản thân và tự sát.
2. Tư duy bị ức chế (Depressed thinking)
Ngoài cảm xúc bị ức chế, bệnh nhân trầm cảm còn gặp phải các triệu chứng do tư duy bị ức chế. Ban đầu là các triệu chứng như hồi ức khó khăn, liên tưởng chậm chạp, bi quan, luôn cảm thấy bất hạnh, xấu hổ, tủi nhục. Sau đó có nhiều trường hợp kết tinh thành hoang tưởng dẫn đến cảm giác tự buộc tội và cuối cùng là kích thích hành vi tự sát.
Tư duy bị ức chế ở bệnh nhân trầm cảm biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Trả lời các câu hỏi khó khăn, nói chậm chạp, nói nhỏ, thường thì thào từng tiếng một, đôi khi không nói hoàn toàn mà đi kèm với khóc lóc, rên rỉ
- Dễ nảy sinh ý nghĩ tự sát, ý nghĩ kéo dài dai dẳng dẫn đến hành vi tự sát có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Bệnh nhân có thể giả vờ khỏi bệnh để thoát khỏi sự kiểm soát của thầy thuốc và người thân nhằm dễ dàng thực hiện hành vi tự sát
3. Hoạt động ức chế (Depressed activity)
Khi cảm xúc và tư duy bị ức chế, bệnh nhân sẽ xuất hiện các hoạt động ức chế. Bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm thường có những hành động bất thường như:
- Đứng khom lưng, cúi đầu (do cảm giác thiếu tự tin, tội lỗi, bất hạnh)
- Nằm im hoặc ngồi im trong vài giờ liên tục
- Nằm ép ở giường hàng ngày, hàng tháng
- Đi lờ đờ, quanh quẩn trong nhà, giao tiếp kém
4. Các rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders)
Ngoài những triệu chứng trên, bệnh nhân mắc hội chứng trầm cảm còn có các biểu hiện như:
- Xuất hiện ảo giác, hoang tưởng với nội dung là tự buộc tội bản thân
- Khả năng chú ý giảm do tư duy bị ức chế
- Xuất hiện ảo thanh nghe tiếng tố cáo tội lỗi của mình hoặc báo trước những hình phạt (tiếng than khóc trong đám ma)
- Các rối loạn tâm thần này thường là hệ quả do tư duy bị ức chế trong một thời gian dài. Các triệu chứng trên thôi thúc bệnh nhân thực hiện hành động tự sát để chuộc tội và giải phóng bản thân.
- Rối loạn thần kinh thực vật, tim mạch (hồi hộp, đánh trống ngực, giảm trương lực cơ, mạch chậm, có cảm giác nghẹn thở, đổ mồ hôi trộm,…)
- Rối loạn sinh dục, nội tiết (lãnh cảm, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, nam giới mất hứng thú tình dục, cường dương hoặc liệt dương)
- Rối loạn tiết niệu (đái rắt, khó tiểu, rối loạn tiểu tiện,
4. BỆNH CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Là một trong những bệnh lý tâm thần vô cùng phổ biến trong xã hội hiện đại, nếu không được phát hiện kịp thời thì trầm cảm giai đoạn cuối có thể khiến người bệnh có suy nghĩ và hành động dại dột, nguy hiểm đến tính mạng
Trầm cảm tự sát có thể đột ngột hoặc được chuẩn bị trước, âm thầm hoặc báo trước. Có thể khẳng định, trầm cảm là bệnh lý nguy hiểm khi ở giai đoạn nặng.
5. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH
Khoảng 10-15% dân số chung mắc trầm cảm ở một giai đoạn nào đó của cuộc sống.
Trầm cảm có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, tuy nhiên khoảng 50% bệnh nhân mắc trầm cảm trong lứa tuổi từ 20-50 tuổi, trung bình 40 tuổi. Tần suất mắc ngày càng tăng ở các đối tượng dưới 20 tuổi, nguyên nhân có thể liên quan đến tính trạng lạm dụng rượu và chất ở nhóm tuổi này ngày càng tăng.
Tỉ lệ trầm cảm ở nữ giới cao gấp 2 lần nam giới, thường gặp ở nhóm người có mối quan hệ xã hội kém hoặc độc thân, ly dị.
Quanh thời kỳ mang thai và sinh con
Trầm cảm sau sinh là khái niệm cũ. Hiện tại, y học dùng thuật ngữ trầm cảm chu sinh, tức là có thể xuất hiện cả trong thời kỳ mang thai, hoặc sau khi sinh.
6. PHÒNG NGỪA
Thay đổi thói quen sinh hoạt theo những gợi ý dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh, bao gồm:
- Đừng tự cô lập mình
- Đơn giản hóa cuộc sống
- Tập thể dục thường xuyên
- Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng
- Học cách thư giãn và kiểm soát căng thẳng
- Không nên đưa ra các quyết định quan trọng khi bạn đang cảm thấy chán nản
- Gọi bác sĩ nếu các triệu chứng nặng hơn
- Gọi bác sĩ nếu bạn gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc
- Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có ý định tự tử hoặc ý định giết hoặc làm hại người khác
- Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng loạn thần như nghe thấy âm thanh nói chuyện khi ở một mình, hoặc nhìn thấy những hình ảnh lạ: ma, quỷ,..mà người khác không thấy, hoặc có triệu chứng hoang tưởng như luôn tin rằng có ai đó đang theo dõi mình, đang làm hại mình…
7. CHẨN ĐOÁN
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán trầm cảm?
Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh trầm cảm từ các triệu chứng, dấu hiệu và tiền sử bệnh trước đây. Đồng thời có thể sử dụng các thang điểm để đánh giá mức độ nặng của bệnh. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm tổng quát (xét nghiệm máu, chức năng gan, thận, đánh giá chức năng tuyến giáp,…), các xét nghiệm hình ảnh học khi cần thiết (CT, MRI) để phân biệt và loại trừ các bệnh lý khác có thể gây ra các triệu chứng bạn đang gặp, cũng như chuẩn bị tốt cho quá trình điều trị.
8. ĐIỀU TRỊ
Phương pháp điều trị bệnh trầm cảm thường bao gồm thuốc, nói chuyện với một chuyên viên trị liệu hoặc bác sĩ tâm lý và phương pháp sốc điện.
- Liệu pháp tâm lý giúp thoát khỏi trầm cảm
- Các phương pháp tâm lý trị liệu sẽ dạy cho bạn những cách suy nghĩ và cư xử mới, thay đổi các thói quen để thoát khỏi trầm cảm. Liệu pháp này còn giúp bạn thấu hiểu và vượt qua những khó khăn trong các mối quan hệ hoặc những tình huống khiến bạn bị trầm cảm hoặc làm cho bệnh bớt trầm trọng hơn.
- Liệu pháp tâm lý có thể sử dụng trên những bệnh nhân trầm cảm mức độ nhẹ. Đối với các bệnh nhân trầm cảm mức độ trung bình và nặng, khuyến cáo hàng đầu vẫn nên sử dụng thuốc chống trầm cảm.
Dùng thuốc
Các thuốc được dùng là thuốc chống trầm cảm. Một số thuốc phổ biến như escitalopram, paroxetine, sertraline, fluoxetine và citalopram, fluvoxamin. Đây là các chất ức chế serotonin có chọn lọc (SSRI). Các loại thuốc khác là venlafaxine, duloxetine, (thuộc nhóm SNRI- thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine). Ngoài ra, một số thuốc khác cũng được sử dụng trong điều trị trầm cảm như: thuốc chống trầm cảm 3 vòng, mirtazapine, trazodone, bupropion,…Các loại thuốc chống trầm cảm này có thể có các tác dụng phụ như:
- Đau đầu, choáng váng, buồn nôn, nôn
- Các tác dụng phụ trên tim mạch: rối loạn nhịp,…
- Tiêu chảy, táo bón, khô miệng.
- Đổ mồ hôi, run.
- Tăng cân, chán ăn hoặc ăn nhiều.
- Khó ngủ và căng thẳng, mệt mỏi
- Kích động hoặc bồn chồn, lo lắng
- Tác dụng phụ tình dục: rối loạn cương, giảm hứng thú, xuất tinh sớm,…
Các tác dụng phụ này có thể xuất hiện khác nhau ở mỗi đối tượng, thường sẽ giảm và mất dần trong vòng 1-2 tuần. Nếu như các triệu chứng trên không giảm hoặc tăng lên, cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Liệu pháp choáng điện
Đối với bệnh trầm cảm nghiêm trọng, hoặc cần đáp ứng nhanh không thể chữa trị bằng thuốc hoặc liệu pháp tâm lý. Bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp choáng điện. Tuy nhiên liệu pháp này có thể gây ra các tác dụng phụ như lú lẫn hoặc mất trí nhớ, thường là chỉ trong ngắn hạn.
ÀI LIỆU THAM KHẢO
https://syt.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/asset_publisher/6CWBO9WiZqsQ/content/benh-tram-cam-nguyen-nhan-dau-hieu-va-chua-tri-khong-dung-thuoc